Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực mới, quy định chi tiết các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng. Việc nắm rõ những quy định này giúp đảm bảo trật tự xây dựng, an toàn công trình và bảo vệ môi trường. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng giúp bạn thực hiện hành trình đầy ý nghĩa này một cách suôn sẻ.

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện các hoạt động, Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014
- Xây dựng mới công trình.
- Sửa chữa, cải tạo công trình.
- Di dời công trình.
2. Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
STT |
Trường hợp miễn giấy phép xây dựng |
01 |
Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp |
02 |
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư. |
03 |
Công trình xây dựng tạm |
04 |
Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ. |
05 |
Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ. |
06 |
Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. |
07 |
Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định. |
08 |
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. |
09 |
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. |
3. Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Quy định:
- Ngoài các công trình được miễn Giấy phép xây dựng, tất cả các công trình xây dựng khác phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
Xây dựng mới:
- Công trình nhà ở, công trình công cộng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Mọi công trình xây dựng trên đất có hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với nhà ở.
Sửa chữa, cải tạo:
- Sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình;
- Sửa chữa, cải tạo làm thay đổi công năng sử dụng của công trình;
- Sửa chữa, cải tạo làm ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc, cảnh quan đô thị, khu vực;
- Sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ có diện tích sàn xây dựng từ 700m² trở lên.
Di dời:
- Di dời toàn bộ hoặc một phần công trình;
- Di dời công trình vào khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
Lắp đặt:
- Lắp đặt các thiết bị, hệ thống kỹ thuật có kết cấu chịu lực;
- Lắp đặt các thiết bị, hệ thống kỹ thuật làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình;
- Lắp đặt các thiết bị, hệ thống kỹ thuật làm thay đổi công năng sử dụng của công trình;
- Lắp đặt các thiết bị, hệ thống kỹ thuật ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc, cảnh quan đô thị, khu vực.
Các trường hợp khác:
- Xây dựng công trình tạm;
- Xây dựng công trình phục vụ thi công công trình;
- Xây dựng công trình thí nghiệm, nghiên cứu khoa học;
- Xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư có sử dụng đất.
4. Không có giấy phép xây dựng công trình có bị xử phạt?
- Đối với hành vi xây dựng không có Giấy phép xây dựng:
- Nếu đang thi công:
- Bị phạt tiền.
- Dừng thi công.
- Hoàn thành hồ sơ xin Giấy phép xây dựng trong vòng 90 ngày (đối với dự án đầu tư xây dựng) hoặc 30 ngày (đối với nhà ở riêng lẻ).
- Nộp phạt vi phạm hành chính.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng.
- Nếu đã hoàn thành:
- Bị phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
- Có thể bị phá dỡ nếu vi phạm kỹ thuật.
- Có thể giữ lại nếu không vi phạm kỹ thuật.
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
+ Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
+ Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Đồng thời, buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi vi phạm.
5. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ:
- Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020)
Quy định:
Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng năm 2023 được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại khoản 2.
- Phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Lưu ý:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng cũng sẽ là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Câu hỏi thường gặp
Nhà ở riêng lẻ có diện tích sàn xây dựng dưới 100m² có cần xin Giấy phép xây dựng không?
Không. Theo quy định hiện hành, nhà ở riêng lẻ có diện tích sàn xây dựng dưới 100m² và có chiều cao dưới 05 tầng được miễn Giấy phép xây dựng.
Xây dựng nhà trên đất nông nghiệp có cần xin Giấy phép xây dựng hay không?
Có. Việc xây dựng nhà trên đất nông nghiệp phải xin Giấy phép xây dựng.
Nhà tạm, công trình xây dựng tạm có diện tích sàn xây dựng dưới 10m² có cần xin Giấy phép xây dựng không?
Không. Nhà tạm, công trình xây dựng tạm có diện tích sàn xây dựng dưới 10m² (không kể phần diện tích mái che, sân thượng, nhà phụ trợ) và không quá 01 tầng được miễn Giấy phép xây dựng.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng . Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận