Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là một khía cạnh quan trọng mà cả người mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm đều cần hiểu rõ. Trong bài viết sau hãy cùng ACC tìm hiểu về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm để bạn có nhiều thêm một sự lựa chọn khi cần đến.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm được xác lập như thế nào?

Theo khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về giải thích từ ngữ, thì: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.”

Như vậy, hợp đồng bảo hiểm được xác lập là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

2. Hợp đồng bảo hiểm quy định những nội dung nào? 

Căn cứ tại Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về nội dung của hợp đồng bảo hiểm, cụ thể:

“1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

b) Đối tượng bảo hiểm;

c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;

d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;

e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;

g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

i) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.”

3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu:

  • Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
  • Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
  • Hợp đồng bảo hiểm vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ:

  • Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn hủy bỏ.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp:

Bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin sai lệch về đối tượng bảo hiểm hoặc rủi ro được bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đúng hạn.

Bên mua bảo hiểm vi phạm các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực:

  • Hợp đồng bảo hiểm hết hạn.
  • Đối tượng bảo hiểm không còn tồn tại.
  • Rủi ro được bảo hiểm không còn xảy ra khả năng.

Hợp đồng bảo hiểm được thanh toán:

  • Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán quyền lợi bảo hiểm.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán quyền lợi bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo cam kết trong hợp đồng bảo hiểm.

4. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là gì?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm, như sau:

“1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này thì thực hiện như sau:

a) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;

b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;

c) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.”

5. Cách thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo hiểm

Tại Điều 32 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về phương thức giải quyết tranh chấp, nêu rõ: “Tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.”

Như vậy, cách thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo hiểm là các bên giải quyết thông qua thương lượng. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.

6. Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm có thể chấm dứt tự động sau khi hết hạn không?

Thường, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt sau khi hết hạn, trừ khi có sự gia hạn hoặc tái tục từ cả hai bên.

Người mua bảo hiểm có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm ở bất kỳ thời điểm nào không?

Có, người mua bảo hiểm thường có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm ở bất kỳ thời điểm nào, nhưng có thể phải tuân thủ các điều khoản và quy định cụ thể trong hợp đồng.

Có những trường hợp nào mà công ty bảo hiểm có thể chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của người mua?

Công ty bảo hiểm có thể chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của người mua trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng điều khoản hợp đồng hoặc gian lận.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo