Hàng hóa, dịch vụ nào không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2023? Thuế suất thuế GTGT mới nhất là gì?Những mặt hàng nào không được giảm 2% thuế GTGT từ 1/7/2023?
Căn cứ Nghị quyết 101/2023/QH15 được thông qua chiều ngày 24/6, thuế Giá trị gia tăng (GTGT) sẽ được giảm 2% VAT từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023.
Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, thuế suất thuế GTGT giảm xuống 8% đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%.
Ngoại trừ các nhóm sản phẩm và dịch vụ sau:
- Hoạt động viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết xem tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Sản phẩm, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết xem tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Điện toán theo Luật Điện toán. Chi tiết xem tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. - Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ trên được áp dụng thống nhất ở khâu nhập khẩu, khâu sản xuất, gia công, doanh nghiệp và khâu thương mại. Đối với than đã chiết xuất bán ra (kể cả trường hợp than khai thác đã qua tuyển lọc, phân loại theo dây chuyền khép kín để bán ra) thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng. Các sản phẩm than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng ở các công đoạn khác ngoài khai thác và tiêu thụ.
Các công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình bán hàng khép kín cũng được giảm thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm than bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng % theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng phải tuân thủ Luật thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. Về tỷ lệ thuế GTGT được giảm, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh thương mại tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 10% (trừ một số hàng hóa, dịch vụ nêu tại khoản 1 Điều này). ).
- Cơ sở hoạt động nghề nghiệp (bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân hoạt động nghề nghiệp) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: giảm 20% trên tỷ lệ chung để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ không có thuế suất.Danh mục chi tiết các mặt hàng không được giảm thuế GTGT năm 2023?
Theo phụ lục công bố kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định danh mục chi tiết các mặt hàng không được giảm thuế GTGT năm 2023 như sau:
- Phụ lục I quy định các mặt hàng không được giảm thuế GTGT: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ than đá), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
Xem chi tiết Tải về.
- Phụ lục II quy định đối tượng không được giảm thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB. Xem chi tiết Tải về
- Phụ lục III quy định các mặt hàng không được giảm thuế GTGT: CNTT theo định nghĩa của pháp luật về CNTT.
không được giảm thuế GTGT năm 2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.Thuế suất thuế GTGT mới nhất 2023?
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định 44/2023/NĐ-CP, hiện nay có các mức thuế suất GTGT như sau:
(1) Thuế suất thuế GTGT 0%:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Mục 8 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 3 Mục 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; Khoản 2 Mục 1 Luật Giá trị gia tăng - Thuế bổ sung , Luật thuế tiêu dùng, Thuế thu nhập đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định mức thuế suất là 0%, theo đó:
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng xuất khẩu năm 2008, trừ các trường hợp sau:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ nhượng tái bảo hiểm;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(2) Thuế suất thuế GTGT 5%:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; điểm b, điểm c, điểm k khoản này lần lượt bị sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) quy định mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
(3) Thuế suất thuế GTGT 10% và 8%:
Theo Nghị 44/2023/NĐ-CP thì mức thuế suất 8% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng 10% trừ một số nhóm hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định mức thuế suất GTGT 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0% và 5% và nhóm 8%.
Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng? Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, của cá nhân nước ngoài. là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209./ 2013/NĐ-CP.
Nội dung bài viết:
Bình luận