1 Vốn là gì?
“Vốn” được hiểu theo nhiều định nghĩa khác nhau, dưới những góc độ nhất định. Hiểu một cách đơn giản nhất, “vốn” là quỹ tiền tệ được biểu hiện dưới các hình thức như tiền, quỹ bất động sản, quyền sở hữu các tài sản có giá trị bằng tiền,… và được sử dụng vào mục đích hoạt động kinh doanh sinh lời.
![Các loại vốn trong doanh nghiệp](/uploads/2023/07/cac-loai-von-trong-doanh-nghiep.jpg.webp)
Các loại vốn trong doanh nghiệp
1.1 Vai trò của vốn \trong kinh doanh
Vốn là một thành phần không thể thiếu của một doanh nghiệp. Hãy cùng NewCA tìm hiểu các vai trò cơ bản:
Vốn thể hiện sự “vững chắc” của mỗi công ty khi nó thể hiện tiềm lực kinh tế, khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường và khả năng mở rộng phạm vi hoạt động của công ty. Để đủ điều kiện tái mở rộng quy mô sản xuất thì sau một chu kỳ kinh tế, vốn doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng dương, hoạt động kinh doanh phải có lãi để đảm bảo mọi hoạt động thương mại đều tránh được thất thoát. Chấp nhận mọi rủi ro và phát triển. Vốn là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp xác lập vị thế của mình trên thị trường đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo kế hoạch đã định. Vốn cũng là một yếu tố đóng vai trò không thể thiếu đối với sự tồn tại tư cách pháp nhân của một công ty trước pháp luật trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Vốn cũng là cơ sở để doanh nghiệp đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bằng cách tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh, thâm nhập các thị trường tiềm năng.
2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp theo quan điểm pháp lý
Hiện nay có nhiều cách phân loại các loại vốn trong doanh nghiệp, sau đây là một số cách phân loại vốn cơ bản hiện nay:
Chức năng kinh tế: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính
Quan hệ sở hữu: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nguồn huy động: nguồn vốn bên trong và bên ngoài của công ty. Thời gian huy động và sử dụng vốn: Vốn tạm thời và vốn thường xuyên hoặc vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.
3 Loại vốn trong doanh nghiệp được quy định bởi Luật Doanh nghiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, vốn luôn là yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên một doanh nghiệp vững mạnh. Dưới đây là các loại vốn trong một doanh nghiệp được quy định bởi Đạo luật công ty.
3.1 Vốn điều lệ trong công ty
Căn cứ khoản 29 mục 4 Luật công ty 2014, vốn cổ phần là nguồn vốn được tính trên cơ sở tổng tài sản do các thành viên, cổ đông đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định kể từ khi thành lập công ty và đăng ký trong Điều lệ công ty. Hình thức vốn này sẽ được doanh nghiệp đăng ký với Sở kế hoạch và đầu tư theo nhu cầu hoạt động và quy mô doanh nghiệp khi thành lập. Có 5 loại tài sản hợp pháp dùng để đóng góp vốn điều lệ:
Tiền
Tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi
Vàng
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị bản quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kỹ thuật
Các tài sản khác được ghi trong Điều lệ công ty mà thành viên góp vào để tạo thành vốn của công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
3.2 Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu (Owner’s Equity) là phần tài sản thuần thuộc sở hữu của cổ đông trong doanh nghiệp sau khi lấy tổng tài sản trừ đi nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu bao gồm cả vốn điều lệ bởi tổng số vốn thuộc về cổ đông được cấu thành từ vốn cổ phần (vốn điều lệ), khoản lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn thu khác. Vốn chủ sở hữu thường có xuất hiện trong các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới các dạng như vốn cổ đông (hay vốn đầu tư ban đầu), thặng dư vốn cổ đông (khoảng chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá – thực tế phát hành), lãi chưa phân phối, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính hoặc các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu,…
3.3 Vốn cố định
Vốn cố định là tổng số tiền đầu tư xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình để phục vụ dài hạn cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó tài sản được xếp vào vốn cố định của công ty phải đáp ứng 2 tiêu chí sau:
Thời gian sử dụng tài sản phải thường xuyên và ít nhất từ 1 năm trở lên. Giá trị của tài sản ít nhất phải đạt một mức nhất định do Nhà nước quy định tùy theo tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo Nghị định 15/2006/BTC tài sản cố định có giá trị từ 10.000.000.000 trở lên). Đồng thời TSCĐ này có thể được tái sử dụng hoặc sử dụng qua nhiều chu kỳ hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo góc độ, mục đích và cách tiếp cận vốn cố định mà ta có thể chia vốn cố định thành 2 loại khác nhau:
Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị bao gồm các nhóm sau:
Nhà ở, vật liệu xây dựng
thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Phần cứng, công cụ quản lý. Động vật làm việc hoặc sản xuất, vườn cây lâu năm
Tài sản, nhà xưởng và thiết bị khác. Tài sản cố định vô hình gồm những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh như là:
Quyền sử dụng đất
Chi phí thành lập doanh nghiệp
Chi phí về bằng phát minh sáng chế
Chi phí nghiên cứu phát triển
Chi phí về lợi thế thương mại
Quyền đặc nhượng
Nhãn hiệu, thương hiệu
Bên cạnh đó, tài sản cố định có thể được phân loại dựa trên trạng thái như đang dùng hoặc chưa dùng hoặc chờ thanh lý. Và cũng có thể phân loại dựa theo công dụng, mục đích sử dụng,…
3.4 Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tổng tài sản được tích lũy hoặc huy động bởi nhà đầu tư nhằm phục vụ cho mục đích phát triển và đầu tư sinh lời của doanh nghiệp. Nói theo cách khác, vốn đầu tư chính là khoản tiền mà nhà đầu tư bỏ ra để thực hiện một kế hoạch đã được đề xuất từ trước, có thể được hình thành từ hai nguồn vốn chính là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Trên thị trường hiện nay, vốn đầu tư được chia thành 3 loại:
Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định
Vốn đầu tư tài sản lưu động
Vốn đầu tư vào nhà ở
Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm cả vốn điều lệ (có thể là một phần hoặc toàn bộ), vốn huy động, vốn vay từ các cá nhân, tổ chức khác. 3
.5 Vốn tự có
Vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu của ngân hàng (Equity bank hoặc Owner’s equity bank) là thuật ngữ chỉ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng nhằm thể hiện được nguồn lực tự có mà ngân hàng đang sở hữu. Vốn đăng ký của ngân hàng được chia thành hai loại: vốn đăng ký và quỹ dự trữ. Đây là loại vốn được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhà nước. Trong tỷ trọng tổng nguồn vốn của các công ty, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá nhưng đóng vai trò thiết yếu và bắt buộc đối với các ngân hàng. Từ quan điểm tài chính, vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn cổ phần của công ty hoặc vốn tự có đối với một công ty dự kiến sẽ có hiệu quả hoạt động cao, tài trợ bằng nợ có thể được sử dụng thường xuyên với chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
3.6 Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa vốn thường của chủ sở hữu (hay nợ dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng có thời hạn trên một năm) với giá trị tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn của công ty. Trong đó:
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị góp phần vào chu kỳ dài của hoạt động sản xuất và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản đầu tư dài hạn là những tài sản không đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn sinh lãi. Ví dụ như trái phiếu (kỳ hạn từ 1 năm trở lên) hoặc bất động sản. Công thức tính vốn lưu động ròng là: VLDR = NVTX – (TSCD TSDH)
Trong đó:
VLDR: vốn lưu động ròng
NVTX: nguồn vốn thường xuyên
TSCD: TSCĐ
TSDH: Tài sản dài hạn
3.7 Vốn tích lũy
Vốn tích lũy hay vốn sinh lời không chia hoặc vốn tích lũy không chia được dùng để tái đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn tích lũy là một bộ phận vốn đầu tư không thể thiếu được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường chuyển một phần vốn tích lũy được từ lợi nhuận ròng của công ty để tái đầu tư và tăng tổng vốn đầu tư ban đầu.
3.8 Khoản vay
Vốn vay là tiền mà một doanh nghiệp vay từ các nguồn bên ngoài cho mục đích đầu tư. Khác với vốn đầu tư, vốn đi vay có thể được sử dụng để tăng lợi nhuận và ngược lại nếu hoạt động đầu tư kinh doanh không hiệu quả.
Vốn đóng vai trò trung tâm trong cách thức hoạt động của một doanh nghiệp và sử dụng vốn để tạo ra nhiều tài sản hơn. Đối với doanh nghiệp, vốn bao gồm tổng giá trị tài sản, nhà máy, hàng tồn kho, tiền mặt, v.v. Các doanh nghiệp có hai lựa chọn để có được vốn nợ: tài trợ bằng nợ và tài trợ bằng vốn cổ phần. Trên đây là những chia sẻ về thông tin, kiến thức đầy đủ nhất về vốn và các loại vốn trong công ty dưới góc độ pháp luật hiện hành. Hi vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc và doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận