Các loại hình kế toán trong doanh nghiệp

1. Kế toán là gì?  

Kế toán viên có thể là CPA (Kế toán viên công chứng) hoặc thực hiện công việc kế toán và sổ sách như quản lý chu kỳ kế toán trong một doanh nghiệp nhỏ hoặc một tập đoàn lớn. Họ cũng có thể làm việc cho một tổ chức phi lợi nhuận hoặc một công ty tư vấn lớn.  Kế toán là công việc ghi lại các giao dịch tài chính trong quá khứ. Ngoài ra, phân tích, xử lý, ghi chép, tổng hợp dữ liệu  tài liệu… 

 Có bao nhiêu loại kế toán? Có nhiều cách để  phân loại các loại kế toán  trong một doanh nghiệp. Có thể  phân  theo nghiệp vụ, bộ phận, khu vực kế toán của từng công ty, v.v. 

Các loại hình kế toán trong doanh nghiệp

Các loại hình kế toán trong doanh nghiệp

 

 2. Kế toán tài chính 

 Mục đích chính của kế toán tài chính là theo dõi, ghi lại và cuối cùng là tính toán các giao dịch tài chính bằng cách lập báo cáo tài chính.  Điều này phải được thực hiện bằng cách sử dụng các nguyên tắc tiêu chuẩn có trong các quy tắc về nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Các quy tắc này do Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài chính (FASB) thiết lập và được thiết kế để thúc đẩy tính nhất quán trong quy trình báo cáo, vì vậy Công ty A sẽ sử dụng phương pháp báo cáo giống như Công ty A và Công ty B. 

2.1 Nhiệm vụ 

 Kế toán tài chính luôn xem xét hiệu suất trong quá khứ chứ không phải hiệu suất trong tương lai như kế toán quản trị. Thay vào đó, kế toán tài chính cung cấp một cái nhìn chính xác về hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian xác định dưới dạng báo cáo tài chính. Các báo cáo hoàn chỉnh được cung cấp cho các bên liên quan bên ngoài như nhà đầu tư và tổ chức tài chính.  

2.2 Có hai hình thức kế toán tài chính: 

 Kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Cả hai phương pháp này đều sử dụng sổ sách kế toán kép để ghi lại chính xác các giao dịch tài chính.  Trong khi các công ty rất nhỏ thường xuyên sử dụng kế toán tiền mặt thì tất cả các công ty lớn  cũng như các công ty giao dịch công khai được yêu cầu sử dụng kế toán dồn tích.  Báo cáo quản trị tập trung vào nội bộ trong khi báo cáo tài chính tập trung vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 

3. Kế toán quản trị 

 Kế toán quản trị là một hình thức kế toán được sử dụng trong các doanh nghiệp trên  thế giới. Kế toán quản trị được thiết kế để cung cấp cho ban quản lý thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định cấp cao cho doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị được chia sẻ riêng tư với những người khác trong một tổ chức. 

 3.1 Ghi chú 

 Tuy nhiên, khi so sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính, kế toán tài chính nhằm mục đích thông báo cho các cổ đông, nhà đầu tư và tổ chức tài chính về hiệu quả hoạt động của một công ty trong một khoảng thời gian. thời gian. Ngoài ra, kế toán quản trị hướng tới tương lai, cung cấp các cách làm việc hiệu quả hơn và cung cấp cho ban quản lý các công cụ và nguồn lực cần thiết để phát triển các chính sách và thủ tục hợp lý.  

3.2 Các loại hình kế toán quản trị 

 Ba loại kế toán quản trị phổ biến được sử dụng: 

 Quản lý chiến lược 

 Quản lý hiệu suất 

 Quản lý rủi ro 

 Tùy từng trường hợp, có thể sử dụng đồng thời cả ba hình thức kế toán quản trị hoặc ban lãnh đạo có thể lựa chọn chỉ sử dụng một hoặc hai phương pháp tùy thuộc vào thông tin mà mình mong muốn.  

4. Kế toán chính phủ 

 Không giống như kế toán tài chính, được điều chỉnh bởi các quy tắc GAAP, kế toán chính phủ được quy định bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán Chính phủ (GASB), giống như GAAP, đã phát triển các tiêu chuẩn giám sát và báo cáo ở tất cả các cấp chính quyền.  Sự khác biệt chính giữa kế toán tài chính và kế toán chính phủ là các cơ quan chính phủ sử dụng các quỹ riêng biệt để theo dõi thu nhập và chi tiêu.  

4.1 Phương pháp 

 Phương pháp theo dõi này là cần thiết để báo cáo chính xác về hiệu suất của từng quỹ hoặc chương trình  và cách chi tiêu của công chúng. Trong hầu hết các trường hợp, năm quỹ công được sử dụng: 

 Quỹ chung 

 quỹ vĩnh viễn 

 Quỹ doanh thu đặc biệt 

 Vốn cho các dự án vốn 

 Quỹ dịch vụ nợ 

 Mỗi khoản tiền nên được theo dõi riêng biệt để cung cấp một báo cáo đầy đủ về cách nó được chi tiêu, cũng như để tính toán số tiền còn lại. 

5. Kế toán công 

 Các công ty kế toán  cung cấp dịch vụ kế toán cho nhiều khách hàng, bao gồm các công ty dịch vụ, nhà sản xuất, nhà bán lẻ, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức chính phủ và cá nhân. Kế toán  tập trung vào kiểm toán, chuẩn bị khai thuế, tư vấn thuế và tư vấn, bao gồm cả việc chuẩn bị và phân tích báo cáo tài chính.  

5.1 Chiến lược 

 Các công ty kế toán  cũng có thể đề cập đến các chiến lược kinh doanh, sáp nhập, mua lại và hệ thống kế toán nội bộ.  Ngoài ra, các công ty kế toán  có thể cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng của họ, chẳng hạn như sổ sách kế toán, quản lý kế toán, tư vấn tài chính và dịch vụ trả lương. Các công ty kế toán  cũng có thể tư vấn cho khách hàng về các ứng dụng phần mềm kế toán nếu cần. 

6. Kế toán chi phí 

 Kế toán chi phí là một lĩnh vực đặc biệt quan sát các chi phí thực tế của hoạt động kinh doanh.  Được sử dụng nội bộ, kế toán chi phí thường được sử dụng trong môi trường sản xuất, mặc dù nó cũng có thể được sử dụng cho các doanh nghiệp dịch vụ.  Kế toán chi phí kiểm tra cả chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp phát sinh, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí chung, bảo trì và sản xuất, cuối cùng cung cấp cho ban quản lý những hiểu biết quan trọng, chẳng hạn như điểm hòa vốn. 

 6.1 Công việc 

 Hầu hết các công ty sẽ sử dụng một hệ thống chi phí tiêu chuẩn để vượt qua chi phí trung bình để sản xuất một sản phẩm, mặc dù các phương pháp định giá khác có thể được sử dụng.  Kế toán chi phí được coi là một hình thức kế toán quản lý tập trung trong tương lai và  được sử dụng chủ yếu như một công cụ hỗ trợ  ra quyết định hơn là một phương tiện báo cáo hiệu suất  quy trình. vượt qua. 

7. Kế toán pháp y 

 Kế toán pháp y là sự kết hợp độc đáo của các kỹ thuật kế toán, kiểm toán và điều tra.  Kế toán pháp y được sử dụng để điều tra các hoạt động tài chính của các cá nhân và doanh nghiệp. Nó thường được  các ngân hàng, sở cảnh sát, luật sư và doanh nghiệp sử dụng để xem xét các giao dịch tài chính và sau đó cung cấp những phát hiện đó trong một báo cáo toàn diện. 

7.1 Nhiệm vụ 

 Kế toán pháp y thường được sử dụng trong các trường hợp gian lận và tham ô, sử dụng các kỹ thuật thu thập và chuẩn bị dữ liệu, phân tích dữ liệu và phương pháp báo cáo. Ngoài ra, kế toán pháp y có thể được yêu cầu  giúp xây dựng lại hoặc xây dựng lại dữ liệu tài chính và thường được yêu cầu làm chứng trước tòa để giải thích những phát hiện của họ. 

 8. Kế toán thuế 

 Không giống như các hình thức kế toán khác do FASB quy định, kế toán thuế được quy định bởi Bộ luật Doanh thu Nội bộ (IRC) và được thiết kế để đảm bảo rằng các doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận và cá nhân phải tuân thủ.  Kế toán thuế làm việc với các đơn vị này để đảm bảo tính chính xác khi tính toán và báo cáo các khoản nợ thuế cho khách hàng của họ.  

8.1 Lao động 

 Kế toán thuế đòi hỏi kế toán phải làm quen với luật thuế thay đổi qua từng năm. Ngoài ra, kế toán thuế được sử dụng để tính toán chính xác số  thuế phải nộp, giảm số thuế phải nộp, khai thuế chính xác và hoàn thành các biểu mẫu thuế kịp thời. Điều này rất cần thiết cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức chính phủ và  phi lợi nhuận.  Ngoài việc chuẩn bị khai thuế, kế toán thuế cũng có thể được sử dụng để lập kế hoạch thuế, giúp các cá nhân và doanh nghiệp phát triển các chiến lược thuế nhằm giảm thiểu thuế. 

9. Xác minh 

 Trong khi kế toán  quan tâm đến việc theo dõi và báo cáo tất cả các hoạt động tài chính của một doanh nghiệp,  kiểm toán được thiết kế để cung cấp  phân tích độc lập về hoạt động tài chính đó để đảm bảo rằng một doanh nghiệp  ghi lại các giao dịch phù hợp với các quy tắc và tiêu chuẩn được chấp nhận.  

10. Kế toán theo dõi hàng tồn kho 

 Công việc của  kế toán kho là: 

 Lập hóa đơn và chứng từ theo dõi các vấn đề liên quan đến lưu trữ hàng hóa,  nhập - xuất - tồn kho, nguyên vật liệu  trong công ty. Báo cáo  tồn kho nhằm giảm thiểu rủi ro, thất thoát cho  doanh nghiệp và quản lý hàng tồn kho tốt hơn. 

 11. Kế toán tài sản cố định

 Một trong những loại hình kế toán chính là kế toán tài sản cố định. Nhiệm vụ của người này sẽ là thực hiện các bước sau: 

 Kiểm kê và định giá tài sản cố định của công ty theo quy định của nhà nước.  Báo cáo  tài sản cố định của công ty, doanh nghiệp.  

12. Kế toán doanh thu 

 Thu nhập được hiểu là tổng số tiền nhận được từ việc tiêu thụ hàng hóa, hoạt động tài chính, dịch  vụ, v.v. 

 Kế toán Doanh thu sẽ thực hiện 2 nhiệm vụ chính: 

 Tổng hợp chứng từ mua bán  công ty, doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình tài chính của từng khách hàng của công ty hoặc doanh nghiệp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo