Chứng từ là chứng từ dùng để ghi chép thông tin về các khoản thuế khấu trừ, số thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.![]()
Ví dụ về các loại chứng từ kế toán1. Khái niệm về chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật:
Chứng từ là chứng từ dùng để ghi chép thông tin về các khoản thuế khấu trừ, số thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế. Các chứng từ quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế đối với thu nhập của thể nhân, chứng từ nộp thuế, phí, lệ phí tài nguyên được thể hiện dưới dạng điện tử hoặc đặt in hoặc đặt in.
Chứng từ chứng từ là chứng từ phản ánh một sự kiện kinh tế, được lập theo hình thức, thủ tục do pháp luật quy định, làm căn cứ để ghi sổ kế toán và là tài liệu thông tin quản lý đầu tiên, là thông tin chứa đựng trong các chứng từ chứng từ. biện pháp: hiện vật, lao động, giá trị. Tài liệu có thể ở dạng giấy hoặc điện tử. Chứng từ bao gồm nhiều loại, có thể có giá trị chuyển nhượng (gọi là chứng từ) hoặc chỉ phản ánh hoạt động kinh tế của một chủ thể mà không có giá trị chuyển nhượng. Các chứng từ chứng minh phải được lập theo trình tự, cách thức quy định của pháp luật về kế toán - thống kê. Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào các chứng từ chứng từ được lập theo mẫu quy định và các yếu tố cần thiết: tên chứng từ chứng từ, ngày tháng năm lập, tóm tắt nội dung sự kiện quan sát được, đối tượng ghi sổ, phản ánh và đo lường các 'sử dụng ; chữ ký, họ tên của người lập chứng từ, người duyệt chứng từ. Chứng từ được lập thành nhiều liên và được phân phát cho các bộ phận liên quan để xác nhận và sử dụng theo chức năng. Tuỳ theo loại tài liệu mà chủ thể quản lý phải lưu giữ và lưu giữ trong thời hạn do pháp luật quy định.
2. Các loại chứng từ kế toán:
2.1. Tài liệu liên quan đến tiền mặt:
Phiếu thu: Chứng từ chứng thực việc thu sản phẩm, hàng hóa mà khách hàng thanh toán tại chỗ bằng tiền mặt. Phiếu chi: Là chứng từ xác nhận đã thanh toán tiền mặt cho nhà cung cấp về tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu
Thư đề nghị thanh toán. yêu cầu trước
2.3 Tài liệu ngân hàng:
Chứng từ kế toán được thể hiện bằng:
Giấy báo có/ghi nợ của ngân hàng. Cash Sec: Một tài liệu được sử dụng khi công ty phát hành séc yêu cầu nhân viên rút tiền từ tài khoản ngân hàng để nhập quỹ thả nổi. Ủy nhiệm chi: chứng từ dùng khi bạn thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản. Chuyển tiền nội bộ: chứng từ xác nhận chuyển tiền từ tài khoản đồng Việt Nam sang tài khoản ngoại tệ. Việc chuyển đổi này nhằm tạo thuận lợi trong thanh toán với các nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài
Tiền đang chuyển: Chứng từ thể hiện tiền của người gửi đã được chuyển vào tài khoản của người nhận, người nhận ở đây là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ...
2.2. Các chứng từ liên quan đến Mua/Bán:
Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ ghi nhận việc bán sản phẩm, hàng hóa thành công và đã được kế toán ghi nhận là doanh thu.
Hóa đơn mua hàng: chứng từ ghi lại việc mua hàng hóa và sản phẩm. Hàng trả lại: Chứng từ kèm theo hóa đơn đổi trả của khách hàng (dùng cho sản phẩm đã bán nhưng bị khách hàng trả lại với bất kỳ lý do gì). Hàng bán bị trả lại: Chứng từ kèm theo hóa đơn xuất kho ghi nhận mua hàng hóa, sản phẩm nhưng sau đó trả lại nhà cung cấp. Chứng từ kế toán được thể hiện thông qua: Hóa đơn GTGT đầu vào/Hóa đơn GTGT đầu ra/Tờ khai hải quan/Phiếu nhập kho/Phiếu xuất kho/Biên bản bàn giao/Bảng báo giá/Phiếu đặt hàng/Hợp đồng thương mại Hợp đồng kinh tế/Phiếu thanh lý hợp đồng kinh tế.2.3. Tài liệu tiền lương:
Chứng từ kế toán: Bảng chấm công; Chi trả; Bảng Thanh toán lương, Hợp đồng lao động; Các quy tắc, quy định, v.v.2.4. Về chi phí, doanh thu:
Chứng từ kế toán được trình bày trên bộ chứng từ kế toán.
3. Nội dung công việc kế toán theo quy định của pháp luật:
3.1. Chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật:
Chứng từ kế toán phải được lập trình bày rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ xác minh, kiểm soát, đối chiếu theo đúng nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán 2015 như sau:
Điều 16: Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, số chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân lập chứng từ;
d) Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người nhận chứng từ;
đ) Nội dung phát sinh nghiệp vụ kinh tế, tài chính;
đ) Số lượng, đơn giá, thành tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính bằng số liệu; tổng số tiền của chứng từ kế toán sử dụng cho việc thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ tên người lập, người soát xét và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
- Đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh được chủ động xây dựng, thiết kế hình thức chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán 2015 phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. đơn vị mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp người khiếm thị bị mù hoàn toàn thì khi ký vào Biên lai kế toán phải có người sáng mắt được đơn vị lập Biên lai chỉ định chứng kiến. Đối với người mù không mù hoàn toàn thì phải ký chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 17 Luật Kế toán 2015 như sau:
Mục 17. chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa, không bị sửa đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin. chẳng hạn như băng từ. , đĩa từ, thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải đảm bảo tính bảo mật, lưu giữ dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm soát chống mọi hình thức khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc lạm dụng tài liệu điện tử. Chứng từ điện tử được quản lý như chứng từ kế toán ở dạng nguyên bản khi được tạo, gửi, nhận nhưng phải được trang bị các thiết bị phù hợp với mục đích sử dụng. 3. Khi chứng từ giấy được chuyển đổi thành chứng từ giao dịch, thanh toán điện tử hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính này.
- Tài liệu kế toán viết bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt với nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán 2015. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ về nội dung của tài liệu kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản dịch tiếng Việt của chứng từ kế toán phải được đính kèm với bản gốc tiếng nước ngoài.
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như hợp đồng, tài liệu kèm theo phiếu chi, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu khác có liên quan của đơn vị kế toán không nhất thiết phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3.2. Các loại tài liệu kế toán phải lưu trữ theo quy định của pháp luật:
Các loại hồ sơ kế toán cần lưu giữ bao gồm:
- Giấy tài chính.
- Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
- Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng kết ngân sách.
- Các tài liệu khác liên quan đến kế toán, bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ quyết toán, báo cáo hoàn thành dự án, công trình quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê, định giá tài sản; văn bản liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; hồ sơ kế toán hồ sơ tiêu hủy; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; các văn bản liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, ngừng kinh doanh, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi đơn vị; các chứng từ liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; các văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế, thuế tài nguyên, phí và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các văn bản khác.
3.3 Thời hạn tính thời hạn sử dụng của chứng từ kế toán:
Thời hạn tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
- Thời gian tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán quy định tại Điều 12 Khoản 1, 2, 7, Điều 13 và Điều 14 Nghị định này được tính từ ngày kết thúc kỳ thực hiện kế toán năm.
- Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với các tài liệu kế toán quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này được tính từ ngày Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được duyệt.
- Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán liên quan đến thành lập đơn vị tính từ ngày thành lập; tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình được tính từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình; tài liệu kế toán liên quan đến giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án được tính từ ngày hoàn thành thủ tục giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án; tài liệu kế toán liên quan đến hồ sơ kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền tính từ ngày có báo cáo kiểm toán hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra.
3.4 Tiêu hủy tài liệu kế toán :
- Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ nếu không có chỉ định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
- Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu hủy.
- Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để lựa chọn hình thức tiêu hủy tài liệu kế toán cho phù hợp như đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.3.5. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán:
- Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. Các thành viên của Hội đồng gồm: Thủ trưởng đơn vị kế toán, Kế toán trưởng, đại diện bộ phận văn thư và các thành viên khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chỉ định.
- Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán phải kiểm kê, đánh giá, phân loại tài liệu kế toán theo từng loại, lập “Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu giữ”.
- “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ” phải được lập ngay sau khi tiêu hủy tài liệu kế toán và phải thể hiện rõ các nội dung: Loại tài liệu kế toán tiêu hủy, thời hạn lưu giữ của từng loại, hình thức tiêu hủy. tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên trong hội đồng tiêu hủy.
Nội dung bài viết:
Bình luận