Các loại cán bộ

1. Định nghĩa về cán bộ 

 Theo khoản 1, 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ được định nghĩa như sau: 

 Cán bộ, công chức, viên chức là gì? Phân biệt cán bộ, công chức và viên  chức? Ví dụ về cán bộ, công chức, viên chức?

 - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 

  - Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.  

 Như vậy, đối với cán bộ từ cấp huyện trở lên thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: 

 

 - Là công dân Việt Nam; 

 

 - Được hình thành từ con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm vụ; 

 

 - Làm việc trong các cơ quan nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; 

 

 

 - Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 

  Đối với cán bộ cấp xã, ngoài việc đáp ứng hai điều kiện cơ bản là công dân Việt Nam và được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ thì còn được xác định cụ thể các chức vụ sau: 

 

 (1) Bí thư, Phó Bí thử Đảng ủy.  (2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.  

 (3) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. 

  (4) Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.  

 (5) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 

  (6) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.  (7) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.  

 (8) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 

  2. Khái niệm công chức 

 Theo quy định tại Điều 2, 3 Mục 4 Luật Cán bộ quản lý và công chức 2008 sửa đổi, bổ sung 2019 thì công chức được quy định  như sau: 

 

 - Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân có hạ sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, sĩ quan, công nhân viên Công an nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.  

 - Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp  thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.  Như vậy, công chức nói chung phải đáp ứng các điều kiện sau: 

 

 - Là công dân Việt Nam; 

 

 - Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; 

 

 - Làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân  không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan đang phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công an nhân dân. 

 - Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 

  Đối với viên chức cấp thành phố, đây là công dân Việt Nam, được  Ủy ban nhân dân tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp và đăng ký vào bảng lương, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, công chức cấp thành phố bao gồm 7 vị trí công việc sau: 

 

 (1) Cảnh sát trưởng. 

 (2) Chỉ huy quân sự.  (3) Văn phòng - Thống kê. 

 (4) Địa chính - xây dựng - quy hoạch thị trấn và môi trường (đối với các huyện và bang) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với các thành phố trực thuộc trung ương). 

 (5) Tài chính – kế toán. 

  (6) Tư pháp – hộ tịch. 

  (7) Văn hóa - xã hội.  

3. Phân loại công chức 

 Theo quy định tại Điều 34 Luật Cán bộ, công chức  2018, công chức được phân loại như sau: 

 

 - Thứ nhất, tùy theo lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo các ngạch công chức tương ứng như sau: 

 

 Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương; 

 

 Loại B gồm những người được bổ nhiệm ở ngạch Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; 

 

 Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương; 

 

 Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch cán sự; 

 

 Các ngạch công chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 42 của luật này là theo quy định của Chính phủ. 

  - Thứ hai, tùy theo vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: 

 

 Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; 

 

 Công chức không nắm giữ các vị trí điều hành hoặc quản lý.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo