Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Trải qua hàng trăm năm, hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một nhân tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng là sản phẩm đặc thù của nền sản xuất hàng hoá, là động lực quan trọng thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển. Với vai trò này, ngân hàng không thể đứng ngoài hoạt động của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi quốc gia đều xây dựng các khung pháp lý điều chỉnh và hạn chế hoạt động của các ngân hàng. Mỗi quốc gia sẽ có một quan niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau. Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất, mục đích, đối tượng hoạt động của mình trên thị trường tài chính.
1. Hoạt động huy động vốn
- Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước.
- Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Ngân hàng thương mại được vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hoạt động cấp tín dụng
- Ngân hàng thương mại có thể cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế cho các ngân hàng được phép thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Hoạt động dịch vụ thanh toán
- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc. - Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác và được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của Luật ngoại hối.
- Ngân hàng thương mại mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; Cung cấp phương tiện thanh toán; Cung ứng các dịch vụ thanh toán, bao gồm: Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh, lệnh chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Các ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
- Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Góp vốn, mua cổ phần
Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định sau đây:
- Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động thương mại: bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý và phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua bán cổ phiếu; cho thuê tài chính; Đảm bảo.
- Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, ngoại hối, vàng, bao thanh toán và cho vay phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
- Ngân hàng thương mại được cấp vốn, mua cổ phần của công ty hoạt động trong các lĩnh vực: bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng. Trường hợp ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần của công ty hoạt động ngoài các lĩnh vực nêu trên thì phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, nghị định và thủ tục chấp thuận. Điều kiện, thủ tục, trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác theo điều kiện và trong giới hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
5. Kinh doanh, cung ứng ngoại hối và các dịch vụ phái sinh
Các ngân hàng thương mại sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, được thu đổi và cung ứng dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm sau: Ngoại tệ; Các công cụ phái sinh về tỷ giá hối đoái, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và các tài sản tài chính khác.
Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng phải tuân theo quy định của Luật ngoại hối. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể phạm vi hoạt động ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối; kinh doanh và cung ứng các công cụ phái sinh ngân hàng thương mại.
6. Hoạt động kinh doanh khác
Các ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu chính phủ và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
Ngân hàng thương mại có quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý các vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng, hoạt động bảo hiểm và quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Thực hiện các dịch vụ quản lý tiền mặt, ngân hàng và tư vấn tài chính; dịch vụ quản lý, bảo toàn tài sản, cho thuê văn phòng, két sắt. Nhận tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán, hợp nhất, sáp nhập và đầu tư; Mua bán trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; Dịch vụ môi giới tiền tệ; Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động thương mại khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
7. Mở tài khoản
– Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của Luật ngoại hối.
8. Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán
Các ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
9. Cấp vốn, mua cổ phần
Ngân hàng thương mại chỉ được sử dụng vốn đăng ký và quỹ dự trữ để cấp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật. Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động kinh doanh sau:
- a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý và phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua bán cổ phiếu;
- b) Cho thuê tài chính;
- c) Bảo hiểm. Các ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, ngoại hối, vàng, bao thanh toán và phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng. Các ngân hàng thương mại có thể cung cấp vốn hoặc mua cổ phần của các công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
- b) Các lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này. – Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết cũng như việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, nghị định và thủ tục chấp thuận. Điều kiện, thủ tục, trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác theo điều kiện và trong giới hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
10. Tham gia thị trường tiền tệ
Các ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu chính phủ và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các công cụ phái sinh
– Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được thu đổi và cung ứng dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm sau: Ngoại tệ; Các công cụ phái sinh về tỷ giá hối đoái, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và các tài sản tài chính khác. - Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể phạm vi hoạt động ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối; kinh doanh và cung ứng các công cụ phái sinh ngân hàng thương mại.
Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng phải tuân theo quy định của Luật ngoại hối. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý: Ngân hàng thương mại được trao quyền, nhận ủy thác và làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, bảo hiểm và quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
11. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
– Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính ngân hàng; dịch vụ quản lý, bảo toàn tài sản, cho thuê văn phòng, két sắt. – Tư vấn tài chính doanh nghiệp, mua bán, hợp nhất, sáp nhập và tư vấn đầu tư. – Mua bán trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp. - Dịch vụ môi giới tiền tệ. – Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động thương mại khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Chân thành.
Nội dung bài viết:
Bình luận