Hợp đồng môi giới thương mại là gì? Các hình thức hợp đồng môi giới thương mại

1. Hợp đồng môi giới là gì? 

 Hợp đồng môi giới là hợp đồng giữa bên được giao dịch và bên được môi giới, theo đó bên được môi giới giới thiệu người thứ ba không được giao kết hợp đồng cho bên được môi giới hoặc đưa ra các điều kiện để  bên được môi giới ký kết hợp đồng và nhận hoa hồng từ việc môi giới này. Bên môi giới trong hợp đồng môi giới phải là thương nhân. Hợp đồng môi giới phải bằng văn bản có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ của các bên; nội dung môi giới cụ thể; thù lao môi giới và cách tính thù lao; thời hạn có hiệu lực của hợp đồng khởi nghiệp. Hợp đồng môi giới cũng cần quy định rõ việc thanh toán các chỉ phí hợp Ií liên quan tới việc môi giới trong trường hợp việc môi giới không mang lại kết quả cho (các) bên được môi giới. 

  Hợp đồng môi giới trong thương mại hàng hóa tại Việt Nam được quy định tại Luật thương mại Việt Nam năm 1997 và tiếp tục được quy định tại Luật thương mại năm 2005 (Xt. Môi giới).  

 

 

 2. Nội dung hoạt động môi mới 

 Môi giới được hiểu là hành vi làm trung gian giữa các bên gặp gỡ, tiếp xúc, đàm phán để thiết lập các quan hệ nhất định và giữa các bên được hưởng các lợi ích.  

 Nội dung của hoạt động môi giới phụ thuộc vào các đối tượng được môi giới, ví dụ nội dung môi giới bất động sản: Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng, Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản, 

 

 Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản, hoặc nội dung của môi giới bảo hiểm là: Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; 

 

 Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm; Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Nhưng nhìn chung, có thể khái quát nội dung của hoạt động môi giới, cụ thể là: tìm kiếm khách hàng, chuẩn bị địa điểm gặp gỡ, cung cấp thông tin cho các bên, v.v. 

 

 

 Một trong những hoạt động thế mạnh của môi giới  là “môi giới thương mại”, môi giới thương mại được hiểu là hoạt động thương mại trong đó  thương nhân làm trung gian (gọi là  môi giới) để các bên mua bán hàng hóa một cách hài hòa. , cung cấp dịch vụ (sau đây gọi là bên  môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới; Nghiệp vụ môi giới bảo hiểm là cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, biểu phí, công ty bảo hiểm và các công việc liên quan đến đàm phán sản phẩm bảo hiểm Đàm phán, tổ chức và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. bên mua bảo hiểm. 

 Phạm vi môi giới rất rộng, như môi giới hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bất động sản, môi giới bảo hiểm, môi giới hàng hải, hay thậm chí là các hoạt động môi giới bị coi là tội phạm như môi giới mại dâm, hối lộ. 

 

 Các mối quan hệ môi giới “chính thức” thường được thiết lập trên cơ sở hợp đồng. 

 Hoạt động môi giới giúp cho các giao dịch giữa các bên được tiến hành nhanh chóng, dễ dàng và đảm bảo quyền lợi của các bên. 

 

 

 3. Khái niệm môi giới kinh doanh 

 Môi giới thương mại là một loại hình kinh doanh trung gian kinh doanh, trong đó bên môi giới thương mại là thương nhân làm trung gian cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (hay còn gọi là trung gian thương mại) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Các mặt hàng. dịch vụ và nhận thù lao theo hợp đồng môi giới thương mại.  

 Ví dụ về môi giới thương mại: công ty A ký hợp đồng với công ty B để thỏa thuận tiêu thụ hàng hóa do bên A sản xuất ra,  giữa công ty A và công ty B phát sinh quan hệ hợp đồng môi giới thương mại. Công ty B nhận thấy Công ty C có nhu cầu mua hàng  của Công ty A, giữa Công ty B và Công ty C còn có thể có quan hệ môi giới kinh doanh nếu  Công ty C muốn thông qua Công ty B để đàm phán giới mua  hàng hóa mà Công ty C  cần. 

Hợp đồng môi giới

Hợp đồng môi giới

 

 

 4. Đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại: 

 Chủ thể của hợp đồng môi giới thương mại bao gồm bên môi giới và thương nhân, trong đó bên môi giới phải là thương nhân, có đăng ký kinh doanh mới được hoạt động môi giới thương mại nhưng ngành, nghề kinh doanh không nhất thiết phải trùng với ngành, nghề kinh doanh của các bên đã thỏa thuận . Bên được giao dịch không nhất thiết phải là thương nhân. 

  Nội dung của hoạt động môi giới thương mại rất rộng, bao gồm  nhiều  hoạt động khác nhau như: tìm kiếm, cung cấp thông tin về đối tác cho bên đàm phán, thực hiện các hoạt động giới thiệu hàng hóa, dịch vụ môi trường cho bên môi giới.  để các bên liên lạc với nhau… 

 

 

 Mục đích của một nhà môi giới thương mại là tìm kiếm lợi nhuận dựa trên khoản bồi thường mà doanh nghiệp môi giới trả. 

 Phạm vi  môi giới thương mại được mở rộng  bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như môi giới  hàng hóa, môi giới bảo hiểm, môi giới chứng khoán, môi giới thuê tàu bay, môi giới tàu biển, môi giới bất động sản... Tùy từng lĩnh vực sẽ được quy định cụ thể  trong các quy phạm pháp luật chuyên ngành tương ứng. văn bản. các tài liệu. 

 Hoạt động môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới thương mại. Hình thức của hợp đồng môi giới thương mại không được Luật Thương mại 2005 quy định. Tuy nhiên, các bên nên cân nhắc việc ký kết hợp đồng bằng văn bản để làm rõ quyền và lợi ích của mình, hạn chế những tranh chấp có thể phát sinh.  

 

 

 5. Nội dung hợp đồng môi giới thương mại 

 Thông tin người môi giới, người môi giới bao gồm: địa chỉ trụ sở đăng ký, mã số thuế, người đại diện theo pháp luật... 

 Đối tượng và nội dung môi giới: trung gian môi giới hàng hóa, cung ứng dịch vụ… 

 Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới 

 Được quyền thực hiện các nghiệp vụ trung gian tìm kiếm khách hàng để mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua môi giới. 

 

 Lưu giữ các đồ dùng, tài liệu được giao để thực hiện công việc môi giới và  trả lại cho bên  môi giới khi hoàn thành công việc. 

 

 Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa/dịch vụ mà khách hàng đang đàm phán 

 

 Đảm bảo tính bảo mật của các văn bản, tài liệu và thông tin do bên  môi giới cung cấp.  Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên đàm phán nhưng không  chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán. 

 Không  tham gia vào việc thực hiện hợp đồng giữa các bên đã đàm phán trừ khi được phép của nhà môi giới  có thẩm quyền  thực hiện.  

 Quyền và nghĩa vụ của bên  môi giới 

 Yêu cầu người môi giới bảo mật thông tin, không cung cấp  thông tin có hại cho lợi ích của mình. 

  Yêu cầu Bên A giữ mẫu hàng hóa, chứng từ thực hiện việc môi giới và gửi lại cho Bên A sau khi hoàn thành việc môi giới kinh doanh. 

 Thanh toán phí môi giới đúng hạn 

 

 Thanh toán các chi phí liên quan đến quảng cáo để thực hiện trung gian thương mại nếu hai bên không có thỏa thuận khác.  Các quyền và nghĩa vụ khác 

 

 Vi phạm hợp đồng: quy định các hình phạt xử lý trong trường hợp các bên vi phạm hợp đồng 

 Điều khoản  chấm dứt hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng:  trường hợp  chấm dứt hợp đồng, trường hợp  đơn phương chấm dứt hợp đồng, nghĩa vụ thông báo trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, xử lý vi phạm trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.  Điều khoản  bảo mật thông tin: Khái niệm thông tin bảo mật, nghĩa vụ bảo mật thông tin của các bên trong hợp đồng môi giới thương mại và trách nhiệm pháp lý khi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin 

 Giải quyết tranh chấp: Quy định về các phương thức giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, tòa án, trọng tài, v.v. 

 

 6. Công việc của nhà môi giới là gì?  

Trước đây, hoạt động môi giới chỉ có quy mô nhỏ, không đáng kể, chủ yếu là các cá nhân  hoạt động riêng lẻ, sự liên kết  giữa các bên không đáng kể nên không được coi là một nghề.  

 Ngày nay, cùng với sự phát triển nhiều đối tượng có giá trị như bất động sản, bảo hiểm, hàng hóa,… với giá trị lớn, khiến cho thù lao mà người môi giới nhận được càng cao, nhiều người “đổ xô” tìm kiểm, kết nối khách hàng để tạo ra lợi nhuận cho mình, từ đó, môi giới được coi là một nghề, và được pháp luật quy định trong một số lĩnh vực. Khái niệm “nghề” ở đây phải được hiểu là là hoạt động việc làm có tính ổn định, vấn dụng kiến thức, kỹ năng bản thân để làm việc, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển của sống.  

 

 Một số nghề môi giới phải đáp ứng được các điều kiện, ví dụ, điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. 

  – Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây: 

 

 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 

 

 Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; 

 

 Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản. 

  1. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn  05 năm.  

 Yêu cầu đối với nghề môi giới: là người có kiến ​​thức chuyên môn cơ bản, có kinh nghiệm,  khả năng giao tiếp tốt,  ngắn gọn, súc tích, nhạy bén, có khả năng ứng biến nhanh với các tình huống để thuyết phục khách hàng. . 

 Bên cạnh những hoạt động môi giới được pháp luật bảo vệ, một số hoạt động môi giới bất hợp pháp  ngày càng gia tăng và  biến nó thành một “nghề kinh doanh”, trong đó có môi giới mại dâm, tham nhũng, lách luật. Điều này chứng tỏ, mọi hoạt động  chỉ cần có đời sống thì việc liên kết  giữa các chủ thể không gặp khó khăn khi thực hiện các dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC và các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Nhà nước. Ở trên, bạn sẽ tìm thấy một số thông tin mà chúng tôi cung cấp cho bạn về khoản đầu tư. Trân trọng!




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo