Quy định các độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý

100601loai-tru-trach-nhiem-hinh-su-7

 các độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý

1. Tuổi chịu trách nhiệm  pháp lý là bao nhiêu? 

Tuổi chịu trách nhiệm  pháp lý là khi công dân Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của mình. Tuổi chịu trách nhiệm pháp lý được chia thành tuổi chịu trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm dân sự. Độ tuổi chịu trách nhiệm  pháp lý được khoa học xác định thông qua quá trình phát triển  nhận thức của con người. Khi đến  tuổi này, công dân phải chịu trách nhiệm về lỗi lầm của  mình. 

  2. Tuổi chịu trách nhiệm  pháp lý hình sự 

 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009 quy định về  tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: 

 

 

 Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 

 

  1. Người trên 16 tuổi  phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.  
  2. Người  đủ 14 tuổi  nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

  Như vậy, theo quy định trên thì thấy rằng người từ  16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, bao gồm  tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và tội phạm trên hết nghiêm trọng. 

  Người từ  14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng được hiểu là tội phạm gây nguy hại  lớn cho xã hội với mức độ tội phạm cao. phạm tội đến mười lăm năm tù và trong khi phạm tội, người phạm tội phải biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, biết hậu quả có thể xảy ra nên hoặc muốn thực hiện hoặc bỏ mặc. 

 Đồng thời, người từ  14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được hiểu là tội phạm gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt trong trường hợp này là hơn mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Người phạm tội sẽ bị truy tố về  lỗi cố ý và lỗi vô ý. 

 3. Tuổi chịu trách nhiệm dân sự trong  dân sự 

 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khả năng  chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của một người như sau: 

 

 Điều 586. Năng lực  trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người 

 

 

  1. Người  đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.  
  2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. 

  Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.  

  1. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được “ 

 

 Như vậy theo quy định trên ta thấy nếu người gây thiệt hại là người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 

  Nếu người gây thiệt hại là người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường  tài sản; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha hoặc mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.  

 Nếu người gây thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại và có người giám hộ thì người giám hộ này có quyền định đoạt tài sản của người gây thiệt hại. nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; Nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải thu giữ tài sản  để bồi thường.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo