Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp [2024]

1. Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 

Để làm rõ khái niệm bảo hộ sở hữu công nghiệp, trước hết phải làm rõ khái niệm bảo hộ và thực thi sở hữu công nghiệp. Trong Công ước Paris, việc bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm các đối tượng của sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng và mẫu mã công nghiệp, nhãn hiệu, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ hoặc chỉ dẫn xuất xứ của sản phẩm cũng như chống cạnh tranh không lành mạnh. . Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bảo vệ” được hiểu theo nghĩa thông thường là “bảo vệ, không để bị hư hỏng, mất mát”. Bảo hộ luôn gắn liền với sự quản lý của Nhà nước thông qua các giải pháp bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ bằng chính sách, pháp luật mà mỗi quốc gia dành cho công dân của mình hoặc đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại quốc gia đó di chuyển hoặc cư trú tại quốc gia đó. Theo Từ điển thuật ngữ pháp lý của Trường Đại học Luật Hà Nội, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bảo vệ tài sản trí tuệ, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp như tác giả, chủ bằng bảo hộ và người sử dụng hợp pháp quyền SHCN. sự vật. . Vì vậy, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là việc Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật xác lập quyền sở hữu công nghiệp (cấp văn bằng bảo hộ), xác định hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và quy định biện pháp xử lý hành vi vi phạm này. Một khái niệm khác liên quan đến sở hữu công nghiệp là thực thi quyền sở hữu công nghiệp. Trong hoạt động sở hữu công nghiệp, việc bảo đảm các điều kiện cần thiết để chủ thể quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các quyền của mình trong khuôn khổ và trong thời hạn được pháp luật công nhận được gọi là Thực thi quyền sở hữu công nghiệp. Thực thi quyền sở hữu công nghiệp là việc thực hiện pháp luật về sở hữu công nghiệp, bằng cách buộc các chủ thể phải tuân thủ đầy đủ và tuân theo pháp luật, dù muốn hay không. Nói đến thực thi quyền sở hữu công nghiệp là nói đến trình tự, thủ tục mà chủ thể phải tuân theo cũng như các biện pháp xử lý, chế tài mà cơ quan có thẩm quyền áp dụng khi có hành vi vi phạm. Về bản chất, nội dung quan trọng nhất của quyền sở hữu công nghiệp là độc quyền sử dụng và khai thác đối tượng. Vì vậy, thực thi quyền sở hữu công nghiệp cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền khai thác, sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền sao cho trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ thể quyền không gặp phải sự cản trở từ bên thứ ba. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và thực tiễn triển khai, vấn đề thực hiện quyền sở hữu công nghiệp được đề cập và giải quyết theo nghĩa bảo đảm các điều kiện ngăn ngừa, ngăn chặn bên thứ ba (không nắm giữ quyền đối với quyền sở hữu trí tuệ) khai thác và sử dụng tài sản trí tuệ. vật đang trong thời hạn bảo hộ vì mục đích thương mại mà không được phép của chủ thể quyền và không thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép. Như vậy, mục tiêu của hoạt động thực thi quyền sở hữu công nghiệp là ngăn chặn và xử lý các hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, từ đó tạo ra sức sống thiết thực cho các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp. Trong Luật Sở hữu trí tuệ, ngoài các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ Phần 1 đến Phần 4, Phần 5 của Luật Sở hữu trí tuệ còn quy định về “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ”. . Theo từ điển tiếng Việt, “bảo vệ” là “chống lại sự xâm phạm để mọi lúc được giữ nguyên vẹn”. Trong pháp luật sở hữu trí tuệ, quy định về bảo hộ quyền SHTT bao gồm các nội dung như: quy định chung về bảo hộ quyền SHTT; xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT bằng biện pháp dân sự; xử lý các hành vi xâm phạm quyền SHTT bằng các biện pháp hành chính và hình sự; kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng hóa liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Từ nội dung trên có thể hiểu bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói riêng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hành động, thông qua hệ thống chính sách, pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. của Nhà nước chủ sở hữu trí tuệ. chống lại bất kỳ hành vi xâm phạm nào của bên thứ ba. Tóm lại, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là theo quy định của pháp luật, Nhà nước xác định hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và quy định các biện pháp xử lý hành vi đó nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. của thể nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác trong hoạt động sở hữu công nghiệp. Bảo vệ QSHCN hiện nay là đòi hỏi khách quan, không chỉ nhằm bảo vệ quyền của người sáng tạo, mà còn là cơ chế bảm bảo sự công bằng, thúc đẩy hoạt động sáng tạo tìm tòi của con người, góp phần bảo đảm một nền thương mại bình đẳng, dựa trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh; góp phần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ hợp pháp, qua đó nâng cao sự phát triển của toàn xã hội. 

các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

 

2. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp 

Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, vi phạm hoặc tranh chấp về sở hữu công nghiệp, có thể áp dụng một hoặc một số trong ba loại trình tự pháp luật sau đây với mục đích nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp: bảo vệ QSHCN bằng biện pháp dân sự (tiến hành các vụ kiện theo thủ tục dân sự); bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hành chính (đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính) và bảo vệ QSHCN bằng biện pháp hình sự (xét xử tội phạm về sở hữu công nghiệp). Cụ thể:

 2.1. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính 

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp theo trình tự hành chính (bằng biện pháp hành chính) là thủ tục xử lý hành chính các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bằng việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp, hay nói cách khác là các cơ quan thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp có chức năng liên quan đến quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Các cơ quan thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính không chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu của chủ thể quyền bị xâm phạm mà còn chủ động phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp (trong đó có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp) trong quá trình thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuộc quyền quản lý của mình theo chức năng được pháp luật quy định hoặc theo đơn tố cáo của công dân để xử phạt hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về bảo hộ (xâm phạm quyền) và quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự của mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia đều bị xử phại hành chính. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp gồm các hình thức sau: (i) Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền; (ii) Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu công nghiệp; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp; (iii) Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh... 

2.2. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp dân sự

 Như phần trên đã đề cập, các đối tượng sở hữu công nghiệp được coi là một loại tài sản và quyền sở hữu công nghiệp có bản chất là một loại quyền sở hữu tài sản. Bởi vậy, quyền sở hữu công nghiệp trước hết và chủ yếu là một loại quyền dân sự. Pháp luật bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cũng tuân theo các nguyên tắc bảo hộ quyền dân sự khác. Theo nguyên tắc này, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có quyền tự mình yêu cầu chủ thể xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền của mình khi chủ thể xâm phạm nhận thấy việc chấm dứt yêu cầu không làm chấm dứt hành vi vi phạm. Để được hưởng sự bảo hộ đó, chủ thể quyền phải xác định được chủ thể xâm phạm, phải chứng minh hành vi xâm phạm và có quyền yêu cầu khắc phục, nhưng bản thân chủ thể quyền trước hết phải chủ động đảm bảo việc kiểm soát, giám sát thị trường để phát hiện ai, ở đâu. đã thực hiện hành vi xâm phạm để cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền xử lý. Cơ quan có thẩm quyền chỉ chấp nhận xử lý theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp khi hành vi xâm phạm quyền này được người này chứng minh bằng việc cung cấp chứng cứ. Thông thường, các vụ án dân sự được giải quyết tại tòa án. Tại Việt Nam, theo các văn bản về tố tụng dân sự thì các tranh chấp dân sự liên quan đến sở hữu công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 26, 30 và 35 BLTTDS 2015). Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo trình tự dân sự: Tuỳ theo tính chất, nội dung và mức độ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình, người nắm giữ quyền có thể yêu cầu Tòa án áp dụng và thực hiện một hoặc một số biện pháp xử lý sau: 

(i) Bắt buộc người xâm phạm (bị đơn) chấm dứt hành vi xâm phạm, kể cả các biện pháp ngăn ngừa việc đưa các sản phẩm xâm phạm vào các kênh thương mại, nếu sản phẩm đó đã được nhập khẩu và hoàn tất thủ tục hải quan;

 (ii) Bắt buộc bị đơn phải bồi thường thiệt hại, kể cả khoản lợi nhuận đáng lẽ mình thu được khi không xảy ra hành vi xâm phạm của bị đơn;

 (iii) Bắt buộc bị đơn phải trả cho mình chi phí tham gia vụ kiện, kể cả chi phí hợp lý để thuê luật sư. Nhằm đối phó với tình trạng tẩu tán, tiêu huỷ tang vật xâm phạm hoặc tẩu tán tài sản dùng để thi hành lệnh xử lý hoặc bồi thường trong các tình huống đặc biệt, người có quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm có thể yêu cầu Tòa án ra lệnh áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

Nội dung của biện pháp tạm thời có thể là: 

(i) Tạm giữ hàng hoá, sản phẩm bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi có căn cứ để nghi ngờ rằng bên xâm phạm có thể tẩu tán hoặc tiêu huỷ các hàng hoá, sản phẩm đó; 

(ii) Lục soát nơi tàng trữ hàng hoá bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc nơi mà bị đơn kiểm soát với điều kiện là có cơ sở để tin rằng ở đó có tàng trữ chứng cứ và có nguy cơ chứng cứ đó bị thủ tiêu; 

(iii) Tạm thời niêm phong thiết bị, phương tiện được dùng để thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; 

(iv) Tạm thời phong toả tài khoản của bị đơn nhằm bảo đảm tài chính để khắc phục hậu quả hoặc đền bù thiệt hại do việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây ra. Tuy nhiên, để thuyết phục Toà án thực hiện việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì người yêu cầu phải chứng minh nguy cơ mà nếu không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ đe doạ việc tiến hành xét xử hoặc cản trở việc thi hành các biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả thi hành án sau này và phải cam kết đền bù mọi thiệt hại cho bên bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không xác đáng hoặc bị lạm dụng. Thông thường, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải cam kết đủ để khắc phục thiệt hại và bảo vệ thỏa đáng quyền lợi của bên bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Và quyền buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải bồi thường thiệt hại do việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó gây ra cho người là đối tượng bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu biện pháp này bị hủy bỏ hoặc đình chỉ. vì lý do gì thuộc về nguyên đơn, thuộc về cơ quan xét xử. Mọi quyết định của Toà án liên quan đến việc giải quyết tranh chấp dân sự về sở hữu công nghiệp phải được lập thành văn bản và được thông báo ngay cho các bên liên quan. Các bên liên quan có quyền kháng cáo theo trình tự pháp luật

. 2.3. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hình sự 

Trong trường hợp hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp gây nguy hại nghiêm trọng cho xã hội mà việc xử phạt hành chính không đủ để xử phạt, răn đe thì phải áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm khắc hơn. Biện pháp hình sự, tức là coi người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đó là tội phạm và việc điều tra, xét xử loại tội phạm này phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Các tội phạm hình sự liên quan đến QSHCN quy định trong Bộ luật hình sự bao gồm: Tội sản xuất và buôn bán hàng giả (Điều 192); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm ( Điều 193 ); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195); Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225) ;Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226). Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của việc phạm tội, mức phạt có thể được áp dụng là phạt tiền hoặc phạt tù tương ứng với hành vi phạm tội quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Biện pháp hình sự mặc dù có tác dụng ngăn chặn và răn đe lớn đối với các hành vi xâm phạm quyền SHCN vì hình phạt của biện pháp hình sự thường nặng hơn rất nhiều so với hai biện pháp còn lại là dân sự và hành chính song biện pháp này cũng có những khó khăn riêng. Trong thực tế, việc chứng minh lợi nhuận của người có hành vi xâm phạm quyền SHCN là khó khăn vì những đối tượng này thường ít sử dụng giấy tờ, sổ sách phục vụ thu thập chứng cứ chứng minh lợi nhuận. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật HTC Việt Nam về bảo hộ quyền SHTT và các biện pháp bảo vệ quyền SHTT. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam rất hân hạnh được hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn dịch vụ tốt nhất.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo