Cho tôi hỏi bóng đèn có được giảm thuế VAT xuống 8% không? (Câu hỏi của anh Phong - Đà Nẵng)

1. Ai có nghĩa vụ phải nộp thuế VAT?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 209/2013/ND-CP liên quan đến người nộp thuế
Như vậy, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (cơ sở chuyên môn)
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (nhà nhập khẩu).
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân là người lạ. Là người không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (cơ sở chuyên môn)
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (nhà nhập khẩu).
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân là người lạ. Là người không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
2. Có bao nhiêu phương pháp tính thuế GTGT?
Theo quy định tại Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, hiện nay có 02 phương pháp tính thuế GTGT bao gồm: phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được xác định như sau: (căn cứ Mục 10 Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi tại Mục 4, Mục 1 Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013)
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng thuế GTGT đầu vào trừ đi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT cuối dòng bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật. về giá trị. Thuế, giá trị gia tăng 2008
Áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Luật Kế toán, Hóa đơn, Chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
(2) Cách tính trực tiếp trên thuế GTGT được xác định như sau: (căn cứ Mục 11 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi bởi Mục 5, Mục 1 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi năm 2013)
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp bằng thuế GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế biến vàng, bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của số vàng, bạc, đá quý bán ra trừ đi giá thanh toán của số vàng, bạc, đá quý mua vào.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng một tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng 2008.
- Hộ gia đình chuyên nghiệp và tư nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân. Người nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và được khấu trừ và nộp thay cho phía Việt Nam.
- Các tổ chức kinh tế khác trừ tổ chức đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được xác định như sau: (căn cứ Mục 10 Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi tại Mục 4, Mục 1 Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013)
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng thuế GTGT đầu vào trừ đi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT cuối dòng bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật. về giá trị. Thuế, giá trị gia tăng 2008
Áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Luật Kế toán, Hóa đơn, Chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
(2) Cách tính trực tiếp trên thuế GTGT được xác định như sau: (căn cứ Mục 11 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi bởi Mục 5, Mục 1 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi năm 2013)
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp bằng thuế GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế biến vàng, bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của số vàng, bạc, đá quý bán ra trừ đi giá thanh toán của số vàng, bạc, đá quý mua vào.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng một tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng 2008.
- Hộ gia đình chuyên nghiệp và tư nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân. Người nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và được khấu trừ và nộp thay cho phía Việt Nam.
- Các tổ chức kinh tế khác trừ tổ chức đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
3. Bóng đèn có được giảm thuế VAT 8% không?
Theo Điều 1 Nghị định 44/2023/ND-CP quy định về giảm thuế GTGT như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hoạt động viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai thác mỏ (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Tính toán theo Luật tính toán. Chi tiết được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất cho các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, mua bán, kinh doanh thương mại. Đối với than khai thác bán ra (kể cả trường hợp than khai thác sau lọc, phân loại theo quy trình khép kín mới đem bán) được giảm thuế giá trị gia tăng. Các sản phẩm than nêu tại Phụ lục I Nghị định này không được hưởng lợi từ việc giảm thuế giá trị gia tăng ở các công đoạn khác ngoài khai thác và bán ra. 2. Giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. ..... Ngoài ra, căn cứ quy định tại Mục 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 bổ sung khoản 3 Mục 1 Luật thuế giá trị gia tăng 2013 bổ sung; Được sửa đổi tại Mục 2, Mục 3 Luật thuế (sửa đổi) 2014 quy định mức thuế GTGT như sau:
Thuế
Đầu tiên. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
.... 2. Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi, cây trồng;
d) Dịch vụ đào lấp, nạo vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; trồng, duy trì và ngăn ngừa sâu bệnh hại cây trồng; sơ chế, bảo quản nông sản;
đ) Thực vật, động vật, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su đã qua xử lý; nhựa thông đã qua xử lý trước; lưới, dây và chỉ đan lưới đánh cá;
...... 3. Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 44, nhóm hàng hóa đang áp dụng thuế suất 10% sẽ được giảm thuế GTGT 8%, trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai thác mỏ (trừ khai thác than), than cốc, dầu tinh luyện, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/ND-CP.
- Sản phẩm, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/ND-CP.
- CNTT theo quy định của pháp luật về CNTT. Chi tiết có thể xem tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/ND-CP.
Vì vậy, bóng đèn vẫn được giảm thuế GTGT 8% nếu mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa không được hưởng chính sách giảm thuế theo Nghị định 44/2023. /ND-CP. Trân trọng!
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hoạt động viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai thác mỏ (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Tính toán theo Luật tính toán. Chi tiết được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất cho các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, mua bán, kinh doanh thương mại. Đối với than khai thác bán ra (kể cả trường hợp than khai thác sau lọc, phân loại theo quy trình khép kín mới đem bán) được giảm thuế giá trị gia tăng. Các sản phẩm than nêu tại Phụ lục I Nghị định này không được hưởng lợi từ việc giảm thuế giá trị gia tăng ở các công đoạn khác ngoài khai thác và bán ra. 2. Giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. ..... Ngoài ra, căn cứ quy định tại Mục 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 bổ sung khoản 3 Mục 1 Luật thuế giá trị gia tăng 2013 bổ sung; Được sửa đổi tại Mục 2, Mục 3 Luật thuế (sửa đổi) 2014 quy định mức thuế GTGT như sau:
Thuế
Đầu tiên. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
.... 2. Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi, cây trồng;
d) Dịch vụ đào lấp, nạo vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; trồng, duy trì và ngăn ngừa sâu bệnh hại cây trồng; sơ chế, bảo quản nông sản;
đ) Thực vật, động vật, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su đã qua xử lý; nhựa thông đã qua xử lý trước; lưới, dây và chỉ đan lưới đánh cá;
...... 3. Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 44, nhóm hàng hóa đang áp dụng thuế suất 10% sẽ được giảm thuế GTGT 8%, trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai thác mỏ (trừ khai thác than), than cốc, dầu tinh luyện, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/ND-CP.
- Sản phẩm, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/ND-CP.
- CNTT theo quy định của pháp luật về CNTT. Chi tiết có thể xem tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/ND-CP.
Vì vậy, bóng đèn vẫn được giảm thuế GTGT 8% nếu mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa không được hưởng chính sách giảm thuế theo Nghị định 44/2023. /ND-CP. Trân trọng!
Nội dung bài viết:
Bình luận