Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nghị quyết

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một hình thức trách nhiệm dân sự phát sinh khi một hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, mặc dù không có mối quan hệ hợp đồng ràng buộc giữa các bên. Việc xác định rõ các yếu tố cấu thành, phạm vi bồi thường và thủ tục giải quyết các vụ việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người bị hại, đồng thời răn đe các hành vi vi phạm pháp luật. Các nghị quyết mới ban hành đã đưa ra những quy định cụ thể và chi tiết hơn, góp phần làm rõ và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nghị quyết

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nghị quyết

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nghị quyết

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là những thiệt hại phát sinh giữa các chủ thể mà các bên không ký kết hợp đồng hoặc có ký kết hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra không liên quan đến nội dung giao kết hợp đồng.

Theo quy định của pháp luật, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm các loại thiệt hại sau:

+ Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: Thông thường, khi tài sản bị xâm phạm, việc xác định thiệt hại thường dễ dàng bởi vì sự thiệt hại về tài sản thì luôn luôn được định giá một cách cụ thể, hơn nữa thiệt hại về tài sản phần lớn là sự mất mát, hư hỏng, hoặc tài sản bị hủy hoại nên thường có số liệu cụ thể.

+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: Khi xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, Tòa án phải dựa vào các chứng cứ do đương sự cung cấp để quyết định mức bồi thường. Tuy nhiên có những khoản chi phí không thể có hóa đơn như: chi phí thuê xe máy đưa người đi cấp cứu nên khi xác định Hội đồng xét xử thường chỉ dựa vào thực tế chi phí của người bị thiệt hại để xác định.

+ Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.

+ Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế khắc phục thiệt hại và thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Tùy từng trường hợp ngoài việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, Tòa án quyết định người gây thiệt hại do hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị xâm phạm nhưng không vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 585 của Bộ luật Dân sự như sau:

2.1. Khoản 1 Điều 585 của Bộ luật Dân sự:

- “Thiệt hại thực tế” là thiệt hại đã xảy ra được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thiệt hại phát sinh sau thời điểm giải quyết bồi thường lần đầu được xác định tại thời điểm giải quyết bồi thường lần tiếp theo nếu có yêu cầu của người bị thiệt hai.

Ví dụ: A gây thương tích cho B mà B phải điều trị dài ngày. Tại thời điểm Tòa án giải quyết bồi thường thì tổng thiệt hại thực tế là X đồng, bao gồm: chi phí điều trị, mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút; chi phí cho người chăm sóc, tổn thất tinh thần. Sau đó, B vẫn phải tiếp tục điều trị thì các chi phí phát sinh sau thời điểm Tòa án giải quyết sẽ được giải quyết trong vụ án khác nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.

- “Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ” là tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường.

- “Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời” là thiệt hại phải được bồi thường nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết yêu cầu cấp bách của người bị thiệt hại (như buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng...).

- Để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời, việc giải quyết vấn đề bồi thường trong vụ án hình sự, vụ án hành chính phải được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính.

Trường hợp vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội dung giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại nhưng chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính thì vấn đề bồi thường có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ.

Trường hợp người yêu cầu bồi thường thiệt hại không thể tự mình thu thập được tải liệu, chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2.2. Khoản 2 Điều 585 của Bộ luật Dân sự

Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng nếu Tòa án tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.

Ví dụ: Một người vô ý làm cháy nhà người khác gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng. Người gây thiệt hại có tổng tài sản là 100.000.000 đồng, thu nhập trung bình hàng tháng là 2.000.000 đồng. Mức thiệt hại này là quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây thiệt hại.

2.3. Khoản 3 Điều 585 của Bộ luật Dân sự

Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó.

Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại phải có đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.

2.4. Khoản 4 Điều 585 của Bộ luật Dân sự

Bên bị thiệt hại có một phần lỗi đối với thiệt hại xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi đó.

Ví dụ: A và B cùng lái ô tô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. Cơ quan có thẩm quyền xác định A và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B phải bồi thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).

2.5. Khoản 5 Điều 585 của Bộ luật Dân sự

“Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình" là trường hợp bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm biết, nhìn thấy trước việc nếu không áp dụng biện pháp ngăn chặn thì thiệt hại sẽ xảy ra và có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn, hạn chế được thiệt hại xảy ra nhưng đã để mặc thiệt hại xảy ra thì bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại.

Ví dụ: Nhà của A bị cháy, B đỗ xe ô tô gần nhà A, B biết được nếu không dị dời thì khả năng đám cháy sẽ lan sang làm cháy ô tô của B và B có điều kiện để di dời nhưng B đã bỏ mặc dẫn đến xe ô tô bị cháy. Trường hợp này, B không được bồi thường thiệt hại.

3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đồng.  

 Theo đó, hướng dẫn cách xác định “thiệt hại thực tế” và nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585  Bộ luật Dân sự  2015.  Cụ thể hơn, “thiệt hại thực tế” là thiệt hại phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 1, Điều 2 Nghị quyết 02, sẽ được tính bằng tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Bao gồm thiệt hại  vật chất và thiệt hại  tinh thần như sau: 

 - Thiệt hại về tài sản là thiệt hại tài sản thực tế có thể xác định được của người vi phạm, bao gồm cả những thiệt hại về tài sản  không thể sửa chữa được; chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế hoặc sửa chữa thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh tiếng, nhân phẩm, danh tiếng, các quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.  - Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, các quyền và lợi ích cá nhân  khác mà chủ thể  hoặc người thân  của họ phải chịu và  phải  bồi thường thiệt hại này. Thiệt hại xảy ra sau lần giải quyết bồi thường  đầu tiên sẽ được xác định ở lần giải quyết bồi thường  tiếp theo theo yêu cầu của bên bị thiệt hại.  Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và thay thế Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP./.

 

 Trên đây là bài viết về Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nghị quyết mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn. 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo