Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu theo quy định 2024

Hợp đồng vô hiệu là một khái niệm quan trọng trong luật dân sự, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo trật tự giao dịch dân sự, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia.  Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, việc bồi thường thiệt hại phát sinh là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết thấu đáo. Trong bài viết này, hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu nhé.

Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu theo quy định 2024

Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu theo quy định 2024

1. Thế nào là hợp đồng vô hiệu?

Hợp đồng vô hiệu là những Hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định. Vì vậy, hợp đồng trở nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên trong giao dịch kể từ thời điểm xác lập giao dịch đó.

2. Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu theo quy định

Bộ Luật dân sự 2015 tuy có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu ( căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015) tuy nhiên lại không quy định thiệt hại trong trường hợp này là gì và thiệt hại nào được bồi thường.

Như vậy, trong trường hợp hợp đồng vô hiệu, nếu có yêu cầu giải quyết bồi thường Tòa án chịu trách nhiệm xác định mức độ thiệt hại. Theo nguyên tắc, một bên chỉ phải bồi thường khi có thiệt hại xảy ra, nếu không có thiệt hại thì sẽ không có nghĩa vụ bồi thường.

Người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường. Trên thực tế, có thể có lỗi từ một bên hoặc cả hai bên. Nếu cả hai bên đều có lỗi dẫn đến việc hợp đồng trở nên vô hiệu, cần xác định mức độ lỗi của từng bên để đánh giá thiệt hại cụ thể và phân chia trách nhiệm bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mỗi bên.

3. Các trường hợp cụ thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu

  • Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng đó vô hiệu.

  • Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:

  • Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó
  • Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ
  • Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự
  • Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

Trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, trừ trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

  • Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

  • Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

  • Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
  • Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được những phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

(Căn cứ pháp lý: Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.)

Các trường hợp cụ thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu

Các trường hợp cụ thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu

4. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu

Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu như sau:

  • Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  •  Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”

5. Biện pháp phòng ngừa hợp đồng vô hiệu

Để hạn chế tối đa việc ký kết hợp đồng vô hiệu, bảo vệ quyền lợi của bản thân trong các hoạt động giao dịch dân sự, bạn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:

  • Nâng cao nhận thức pháp luật:

Tìm hiểu kỹ về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng dân sự, đặc biệt là những điều kiện để hợp đồng có giá trị pháp lý.

Tham khảo ý kiến luật sư khi có vướng mắc về pháp luật trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng.

  •  Cẩn trọng trong việc lựa chọn đối tác:

Tìm hiểu kỹ về uy tín, năng lực tài chính, pháp lý của đối tác giao dịch trước khi ký kết hợp đồng.

Xem xét kỹ lưỡng các điều khoản trong hợp đồng, đảm bảo các điều khoản rõ ràng, chính xác, đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật.

  •  Đảm bảo các điều kiện hình thức của hợp đồng:

Hợp đồng phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các yếu tố thiết yếu như: tên hợp đồng, bên tham gia, nội dung hợp đồng, giá trị hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, hình thức thanh toán, trách nhiệm của các bên,...

Hợp đồng phải được ký kết bởi các bên có thẩm quyền.

  • Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình:

Cần thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của hợp đồng để tránh xảy ra tranh chấp dẫn đến việc hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

  •  Lưu giữ đầy đủ các hồ sơ liên quan đến hợp đồng:

Lưu giữ đầy đủ các hồ sơ liên quan đến hợp đồng như: bản hợp đồng đã ký, biên bản thanh toán, hóa đơn,... để làm bằng chứng trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

6. Câu hỏi thường gặp

Khi một hợp đồng bị coi là vô hiệu, những hậu quả pháp lý là gì đối với các bên liên quan?

Các bên sẽ phải chịu hậu quả pháp lý:

  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hợp đồng vô hiệu có giống hợp đồng bị hủy bỏ không?

Không. Về tính chất hủy bỏ hợp đồng tức là hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết nhưng vì phát sinh yếu tố dẫn đến hủy hợp đồng nên hiệu lực này không được công nhận. Còn hợp đồng vô hiệu tức là hợp đồng chưa bao giờ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trong trường hợp một hợp đồng trở nên vô hiệu, các bên có quyền được bồi thường thiệt hại không?

Trong trường hợp một hợp đồng trở nên vô hiệu, các bên có thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (385 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo