Bồi thường bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

a9

 

 1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?  

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem như một cứu cánh giải quyết muôn vàn khó khăn cho người lao động. 

 Bảo hiểm thất nghiệp là hình thức bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất việc làm, giúp người lao động học hỏi, giữ và tìm được việc làm trên cơ sở đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo quy định tại Điều này). Act) Khoản 4, mục 3 của Đạo luật Việc làm 2013). 

  Nhờ  các chính sách hỗ trợ của quỹ BHTN, nhiều người lao động đã vượt qua khó khăn về kinh tế, giải quyết  việc làm  tạo thu nhập ổn định,  góp phần  ổn định thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội.  

2. Ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?  

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Mục 43 Luật Việc làm bao gồm: 

 

 - Người lao động  theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, trừ người đã nghỉ hưu hoặc là người giúp việc gia đình.  

 Lưu ý: Trường hợp người lao động đồng thời ký nhiều hợp đồng lao động  thì tham gia BHTN theo hợp đồng lao động đã ký đầu tiên.  

 - Người sử dụng lao động bao gồm: 

 Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.  Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.  Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; 

 Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. 

  3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp  

 Theo khoản 2, mục 41 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động  phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức như sau: 

 

 Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp  

 

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động

=

1%

x

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp

 

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động

=

1%

x

Quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm

 

 Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức  tối đa như sau: 

 

 - Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: 

 

 Mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp  = 20 x Mức lương cơ sở.  

 - Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: 

 

 Mức lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp  = 20 x mức lương tối thiểu vùng.

 

 4. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

 Theo Mục 42 Luật Việc làm  2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để duy trì việc làm cho người lao động. Mỗi chế độ  yêu cầu một số yêu cầu đủ điều kiện. Đặc biệt: 

 

 4.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 

 Theo quy định tại mục 49 Luật lao động 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau để được hưởng trợ cấp thất nghiệp: 

 

 - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã bị chấm dứt. 

 Trừ các trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động. 

 - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động.  

 - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Pôle người lao động trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.  

 - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngoại trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chuyển ra nước ngoài, qua đời, v.v. 

 

 4.2. Điều kiện  hỗ trợ, tư vấn, hội nhập chuyên nghiệp 

 Theo mục 54 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động nhưng vẫn có nhu cầu tìm  việc làm thì được  tư vấn, giới thiệu việc làm kèm theo. 

 4.3. Điều kiện  hỗ trợ học nghề 

 Theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm 2013, người lao động  được hỗ trợ học nghề nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

 

 - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã bị chấm dứt. 

 Trừ các trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, truy thu lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.  

 - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

  - Đã nộp hồ sơ hưởng BHTN tại Pôle người lao động trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm. 

  Trừ các trường hợp: Nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; cầm; ra nước ngoài định cư; chết,… 

 4.4. Điều kiện hưởng hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm 

 Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao  kỹ năng nghề nghiệp để giữ chân người lao động là chính sách dành riêng cho người sử dụng lao động. Để được hưởng quyền lợi này, người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng tất cả các điều kiện được đề cập trong Mục 47 của Đạo luật Việc làm 2013 đều được đáp ứng: 

 - Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hưởng trợ cấp. 

 - Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc trường hợp bất khả kháng  phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.  

 - Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động.  - Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và duy trì việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

5. Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào? 

5.1. Trợ cấp thất nghiệp 

 Theo Mục 50 của Đạo luật Việc làm 2013,  trợ cấp thất nghiệp được  trả hàng tháng cho người lao động. Hàng tháng, người  thất nghiệp phải khai báo  tìm kiếm việc làm để hưởng trợ cấp.  

 Cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được xác định theo công thức sau: 

 

 

Trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

60%

x

Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

 

 Thời gian người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: 

 

 - Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp  

 - Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp 

 - Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng. 

  5.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm 

 Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động bị bị thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.  

 5.3. Tiền hỗ trợ học nghề 

 Căn cứ Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTg, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề như sau: 

 

 - Khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo. 

 

  - Khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng.  

 5.4. Tiền hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm cho người lao động 

 Theo Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nhằm duy trì việc làm cho người lao động như sau:  

 Mức hỗ trợ tối đa = 01 triệu đồng/người/tháng 

 Trong đó: Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.  

6. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

 Trong  phần này, Luật Việt Nam chỉ hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, trong đó quan trọng nhất là thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

  6.1. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì?  Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau: 

 - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu); 

 - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực  một trong các giấy tờ sau: 

 Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc. Văn bản xác nhận  việc chấm dứt hợp đồng lao động. 

  Quyết định từ chức. 

 Thông công giải quyết. 

 Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.  

 Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.  Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng được ký kết; lý do và thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. 

 Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc  giải thể, phá sản công ty, hợp tác xã hoặc quyết định miễn nhiệm, miễn nhiệm, thu hồi các chức danh được bổ nhiệm đối với trường hợp người lao động là người quản lý công ty, hợp tác xã.  

 - Sổ bảo hiểm xã hội. 

  6.2 Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?  Để trả lời cho câu hỏi: “Khai báo bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?”, chúng ta phải căn cứ vào khoản 1 điều 17 nghị định 28/2015/NĐ-CP.  Theo quy định này, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm  có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm  địa phương nơi nhận trợ cấp thất nghiệp. người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Quá thời hạn 03 tháng, Pôle Emploi sẽ không làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động  được bảo lưu. 

  6.3. Thời gian giải quyết Bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?  Thời gian xử lý hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm thất nghiệp mất hơn 20 ngày làm việc. Bởi theo quy định tại Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu hồ sơ nộp đúng thì Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ xem xét và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định. về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc.  Sau đó, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được gửi  cho người lao động. 

  Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động đến cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng đầu tiên.  

 Hàng tháng, người lao động phải đến Pôle nhân viên nộp thông báo tìm kiếm việc làm theo  quy định.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo