Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là gì?

1 Chức danh nghề nghiệp là gì? 

 Chức danh nghề nghiệp viên chức là tên gọi chỉ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ (theo khoản 1 mục 8 Luật viên chức 2010). Đây là cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp

Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp

1.1 Hạng chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp là gì?  

Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là cấp  thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình làm việc, công chức sẽ không ngừng được thăng tiến lên các vị trí cao hơn để được hưởng các cơ chế và phúc lợi tốt hơn. Thăng chức danh nghề nghiệp là quá trình viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp cấp cao hơn trong cùng  lĩnh vực.  

Các hạng chức danh nghề nghiệp sẽ  căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc trong cùng một lĩnh vực nghề nghiệp và sẽ được xếp hạng từ trên xuống dưới. Như sau: 

 chức danh nghề nghiệp hạng I; 

 chức danh nghề nghiệp hạng II; 

 chức danh nghề nghiệp hạng III; 

 chức danh nghề nghiệp hạng IV; 

 Hạng nghề  V.  Ví dụ  hạng nghề: Giáo viên sơ cấp có 3 hạng là hạng I, hạng II và hạng III. Giáo viên; Hướng dẫn viên văn hóa có 3 hạng: hạng II, hạng III và hạng IV. 

 1.2 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là gì? 

 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những tiêu chuẩn  tuyển dụng viên chức. Cụ thể, theo Điều 20 Luật Viên chức, việc tuyển dụng  căn cứ vào vị trí việc làm, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. 

 Vì vậy, bộ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm những nội dung sau: 

 Tên  chức danh nghề nghiệp; 

 Nhiệm vụ  gồm những công việc cụ thể phải thực hiện, có mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp; 

 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm; 

 Tiêu chuẩn  trình độ đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm; 

 Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với vị trí việc làm.  

1.3 Danh mục mã chức danh nghề nghiệp 2022 

 Mỗi chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được điều chỉnh bởi  mã số riêng. Mã số  chức danh nghề nghiệp viên chức là cơ sở để xây dựng và quản lý viên chức theo từng ngành nghề, chuyên môn và trình độ phù hợp. Với mỗi ngành nghề sẽ phân ra chức danh nghề nghiệp khác nhau.

 Cụ thể, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp sẽ được chia thành 5 bảng định mức chính như sau: 

 ngạch công chức chuyên môn tương đương ngạch chuyên viên cao hơn 

 ngạch công chức chuyên ngành tương đương  ngạch chuyên viên cao cấp 

 Công chức chuyên môn tương đương ngạch chuyên viên 

 ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với ngạch  viên chức  

 Xếp hạng nhân viên 

2 Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là gì? 

 Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức là việc thay đổi chức danh nghề nghiệp  viên chức. Việc bổ nhiệm có thể là bổ nhiệm vào ngạch/chức danh nghề nghiệp tương ứng hoặc xét thăng hạng  chức danh nghề nghiệp cao hơn. Mỗi hình thức bổ nhiệm sẽ được quy định  trong từng công văn có tên chức danh nghề nghiệp riêng biệt. 

2.1 Thay đổi chức danh nghề nghiệp 

 Thay đổi chức danh nghề nghiệp  là việc viên chức được bổ nhiệm vào  chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí  đang đảm nhiệm. Thay đổi chức danh nghề nghiệp quy định tại điều 29 nghị định 115/2020. 

 Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp  viên chức  thực hiện trong các trường hợp sau: 

 Thứ nhất: Chuyển đổi chức danh nghề nghiệp do xét chuyển đổi từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng với mức độ phức tạp của công việc tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm.  

Thứ hai: thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp hơn lên hạng cao hơn liền kề trong cùng  lĩnh vực chuyên môn. 

 Thứ ba: Xét đặc cách thăng hạng  vào  chức danh nghề nghiệp cao hơn tương ứng với chức danh được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 

 2.2 Thăng hạng chức danh nghề nghiệp 

 Khi viên chức được bổ nhiệm giữ hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn trong cùng lĩnh vực chuyên môn thì đó là xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được quy định tại Thông tư 115/2020/NĐ-CP. Như sau: 

 Điều 42 Nghị định 115/2020 quy định về bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển như sau: 

 Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển sau khi thống nhất với Bộ Nội hoặc Ban Tổ chức Trung ương 

 Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III và hạng IV: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển.  Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành mới nhất. 

3 Hướng dẫn xếp lương theo chức danh nghề nghiệp 

 Cách xếp lương cho viên chức và người lao động chịu sự điều chỉnh của Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nguyên tắc xếp lương, trả lương và thực hiện chế độ tiền lương theo chức danh nghề nghiệp như sau: 

 Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp đó.  

Cán bộ giữ chức danh nghề nghiệp do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.  

Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương  hoặc hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chức danh nghề nghiệp lãnh đạo đó. Trường hợp một người giữ nhiều chức vụ lãnh đạo khác nhau thì xếp lương  hoặc  phụ cấp chức vụ của người điều hành cao nhất. Nếu kiêm nhiệm sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được giao biên chế chuyên trách thì người đứng đầu  được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm. Việc chuyển từ xếp lương cũ sang xếp lương mới cần kết hợp với việc rà soát, sắp xếp biên chế  cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn  cán bộ quản lý, công chức, viên chức; rà soát  việc xếp lương trước đây, trường hợp chưa được điều chỉnh lương  chức vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện việc sắp xếp lại lương  chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.  Nguyên tắc trả lương: Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và với nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp/hỗ trợ và  các nguồn thu theo quy định của pháp luật được sử dụng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.  Về mức lương cụ thể của từng chức danh nghề nghiệp, đề nghị tham khảo các bảng phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để nắm rõ. Như vậy,  qua bài viết này chúng ta đã hiểu rõ hơn về chức danh nghề nghiệp. Mọi thắc mắc về chương trình học và cấp chứng chỉ chức danh nghề nghiệp, các bạn học viên đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Chúc may mắn!



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo