Bố cáo là gì ? Vì sao bố cáo điện tử phải đăng ký kinh doanh?

1. Bố cáo thành lập doanh nghiệp là gì?

Tóm lại, bố cáo thành lập doanh nghiệp là một thủ tục, một hình thức giới thiệu doanh nghiệp trước công chúng. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký, công ty phải công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký công ty hoặc một trong các nhật ký bằng văn bản, nhật ký điện tử trong ba số liên tiếp theo quy định tại Điều 28 của Luật Doanh nghiệp . 

 

 

2. Khi nào thì doanh nghiệp phải đăng bố cáo trên Cổng thông tin doanh nghiệp?

 Hiện nay theo luật doanh nghiệp hiện hành, có 4 thời điểm bắt buộc doanh nghiệp phải đăng bố cáo lên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm các trường hợp sau: 

 Ngay sau khi thành lập doanh nghiệp mới; 

 Ngay sau khi doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; 

 Ngay sau khi doanh nghiệp quyết định giải thể doanh nghiệp; 

 Ngay sau khi doanh nghiệp thông báo phát hành cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có; 

 Chú ý: Doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng công bố nội dung trong các trường hợp sau: doanh nghiệp chỉ thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hoặc chỉ cập nhật thông tin về mã ngành, nghề kinh doanh và mã ngành, nghề kinh doanh chính hoặc thực hiện đổi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT.  

3. Nội dung chủ yếu của đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp là gì?

 Theo quy định tại Nghị định số 05/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp phải đăng bố cáo thông tin trong các trường hợp sau: 

 Tên doanh nghiệp; 

 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; 

 Ngành, nghề kinh doanh; 

 Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định; 

 Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập; 

 Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; 

 Nơi đăng ký kinh doanh.  Trong trường hợp có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng tải những nội dung  thay đổi đó trong thời hạn và theo cách thức quy định nêu trên.  

4. Các phương pháp xuất bản là gì?

 Công ty khi thành lập, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giải thể, phát hành cổ phiếu phổ thông cho cổ đông  phải công bố thông tin trên một trong ba kênh thông tin  công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. : 

 Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh 

 Nộp trực tiếp  Trung tâm Hỗ trợ  đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh 

 Thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp công ty sau khi  thành lập mà không công khai thông tin  đăng ký công ty thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.  

5. Xử lý  trường hợp cố tình không  công bố thông tin đăng ký công ty như thế nào? 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 

a) Không đăng tải công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; 

b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo