Biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024

biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân mới nhất

biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân mới nhất

 

1. Biểu thuế lũy tiến từng phần

 

- Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960 

Trên 80

35

- Biểu thuế TNCN 2023 - Biểu  lũy tiến từng phần  áp dụng đối với thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: 

 

 Thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại điều 10 và  11 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014) trừ các khoản đóng BHXH, ốm đau, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản giảm trừ cá nhân quy định tại điều 19 và  20 của Luật thuế sửa đổi 2007. 

2. Biểu thuế toàn phần



- Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng 

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2

 

 - Biểu thuế thu nhập cá nhân  2023 - Thuế suất đầy đủ áp dụng đối với thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, lãi, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại,  thừa kế,  tặng cho là thu nhập chịu thuế quy định tại  Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi 2012, 2014). 

  3. Cá nhân cư trú là gì?

 Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 

 

 (1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc  12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi  căn cứ vào xác nhận của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và  rời Việt Nam. Trường hợp xuất nhập cảnh  trong  ngày thì được tính  là  ngày lưu trú. 

 Một cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới sự lãnh đạo ở thời điểm này là sự hiện diện của mình trên lãnh thổ Việt Nam. 

  (2) Có nơi  thường trú tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau: 

 

 - Có nơi cư trú thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: 

 

 Đối với công dân Việt Nam: Nơi thường trú là nơi một người sinh sống thường xuyên, ổn định  có thời hạn ở một nơi cư trú nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú.  

 Đối với người nước ngoài: nơi  thường trú là nơi  thường trú ghi trên thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú khi đề nghị cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp. 

- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở với thời hạn  thuê trong năm tính thuế từ 183 ngày trở lên, bao gồm: 

 

 Đối tượng không có hoặc không có nơi ở thường xuyên nêu tại điểm b.1 khoản 1 điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở tại đó theo  hợp đồng thuê nhà trong năm tính thuế là 183 ngày cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi. 

  Nhà cho thuê  bao gồm  khách sạn,  nhà nghỉ, nhà nghỉ, ký túc xá, nơi làm việc,  trụ sở văn phòng... do cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê  người lao động.  

 Lưu ý: Trường hợp cá nhân có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo quy định trên nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà  không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú của Việt Nam. 

 Bằng chứng  là  cư dân của một quốc gia khác dựa trên giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký hiệp định thuế với Việt Nam mà không có quy định cấp  chứng nhận cư trú thì phải cung cấp bản chụp hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú. 

  (Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo