Biểu mẫu thang bảng lương mới nhất

I. 03 nguyên tắc cần nhớ khi xây dựng thang lương và bảng lương 

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 93 Bộ luật Lao động  2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm  xây dựng thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn công việc làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động và thỏa thuận mức lương theo vị trí việc làm, chức danh trong hợp đồng lao động. và trả lương cho người lao động. 

  Trong đó, mức công việc được ghi  phải là mức trung bình để đảm bảo đa số  người lao động có thể làm được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được kiểm tra trước khi ban hành mức công việc chính thức.  

 Khi xây dựng lưới lương và bảng lương, doanh nghiệp cần ghi nhớ 2 nguyên tắc sau: 

 

 - Khi xây dựng thang lương, bậc lương, tiêu chuẩn công việc phải lấy ý kiến ​​của tổ chức đại diện người lao động của cơ sở nếu công ty có tổ chức đại diện người lao động của cơ sở.  

 Từ quy định này có thể hiểu rằng, nếu ở cơ sở không có tổ chức đại diện cho người lao động  thì công ty không cần lấy ý kiến.  

 - Thang lương, bảng lương và định mức lao động do công ty ban hành phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi bắt đầu thực hiện.  - Không phải nộp thang lương, bảng lương cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, công ty lưu và chứng minh khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 

 

 II. Một số điều cần lưu ý khi xây dựng thang lương, bảng lương 

 Trước khi tiến hành xây dựng thang  bảng lương, doanh nghiệp cần nắm rõ một số quy định sau: 

 

biểu mẫu thang bảng lương mới nhất

biểu mẫu thang bảng lương mới nhất

 

 

 - Luật không  hạn chế tối đa số bậc lương  nhưng phải xây dựng ít nhất 02 bậc. 

 Nhân viên đủ điều kiện nâng  lương sẽ được nâng  một bậc. Hiện nay các công ty thường xây dựng từ 5 đến 15 bậc lương.  - Mức lương  bậc 1 không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. 

 Tiền lương ghi  ở mỗi bậc là tiền lương theo chức vụ hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động. Theo khoản 2, điều 90 của bộ luật lao động, mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu. 

 Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, hiện nay mức lương tối thiểu vùng đang  áp dụng cho từng vùng như sau: 

 

 Vùng đất 

 

 Mức lương tối thiểu hàng tháng 

 

 (đồng/tháng) 

 

 vùng I 

 

 4.680.000 won 

 

 khu vực II 

 

 4.160.000 won 

 

 khu vực III 

 

 3.640.000 won 

 

 Vùng IV 

 

 3.250.000 won 

 

 Xem chi tiết bảng lương tối thiểu vùng của từng địa phương. 

  Nghị định 38/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/7/2022) cũng không còn quy định NLĐ làm công việc yêu cầu phải qua  đào tạo nghề phải có độ tuổi từ ít nhất bằng 7%  mức lương tối thiểu vùng.  Do đó, không cần thiết phải trả lương cao hơn ít nhất 7% cho người lao động đã qua đào tạo, trừ trường hợp trước đó trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận khác có nội dung ""người lao động đã qua  đào tạo chuyên môn, học nghề". được trả nhiều hơn 7% so với mức tối thiểu của vùng”, hãy tiếp tục làm như vậy. 

 - Các công ty có thể tự quyết định mức chênh lệch giữa các bậc lương theo tình hình kinh tế của  mình. 

  Trước đó, Nghị định 49/2013/NĐ-CP (hết hiệu lực vào ngày 1/2/2021) quy định mức chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề ít nhất là 5%.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo