1. Chi phí biến đổi là gì?
Đối với một doanh nghiệp mới thành lập, việc xây dựng kế hoạch doanh thu không khó bằng việc xác định cơ cấu, định mức, tiêu chuẩn phù hợp cho các yếu tố chi phí tương ứng để đảm bảo có lãi. Các loại chi phí hoạt động có thể được chia thành hai nhóm chính: chi phí cố định (chi phí cố định) và chi phí biến đổi (chi phí biến đổi). Chi phí cố định bao gồm các yếu tố chi phí không thay đổi theo doanh thu (thường là cố định hàng tháng, hàng quý, hàng năm không phụ thuộc vào doanh thu hay không): bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế ; phí quản lý và bán hàng; trả lãi vay đầu tư, khấu hao tài sản cố định.
Để kiểm soát tốt chi phí, ngoài việc phải kiểm soát việc thực hiện các quy định về chi phí, còn phải đặc biệt quan tâm đến việc giảm thiểu lãng phí và rủi ro trong sản xuất. Có 9 hình thức lãng phí cơ bản, bao gồm: sản xuất thừa, phế phẩm, tồn kho, di chuyển không hợp lý, chờ đợi, sửa lỗi, xử lý thừa, yên lặng và làm việc quá sức. Sự lãng phí này luôn đe dọa đến mục tiêu đảm bảo các định mức, tiêu chuẩn của các yếu tố giá thành kế hoạch. Chi phí biến đổi bao gồm những khoản thay đổi theo doanh thu, chiếm một tỷ lệ nhất định trong doanh thu: nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công trực tiếp sản xuất. Việc gán các yếu tố chi phí cho chi phí biến đổi hoặc cố định thường là gần đúng vì nhiều yếu tố khó xác định là cố định hay biến đổi. Biến phí còn được gọi là biến phí. Đây là những loại chi phí mà tỷ lệ chi phí biến đổi trên tổng chi phí sản xuất sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng của công ty có sự thay đổi nào đó. Hiện nay, chi phí biến đổi và chi phí cố định là những thông số cấu thành nên tổng chi phí hoạt động của một doanh nghiệp. Trong đó, chi phí biến đổi nói chung là các loại chi phí liên quan đến việc sản xuất và bán các sản phẩm/dịch vụ trực tiếp như:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Triển khai các gói sản phẩm, dịch vụ,
Giá vốn hàng mua đi bán lại
Chi phí đóng gói
Giảm giá bán hàng
Chi phí khả biến, còn được gọi là chi phí biến đổi, là những yếu tố chi phí có tỷ trọng trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay đổi khi sản xuất thay đổi. Chi phí biến đổi cùng với chi phí cố định (fixed cost) tạo nên tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí biến đổi thường là những chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ, giá vốn hàng mua về bán lại, chi phí bao bì gốc, hoa hồng bán hàng, chi phí điện thoại, chi phí nước…
Tổng chi phí này khác nhau và tỷ lệ thuận với sự biến động về mức độ hoạt động của công ty. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi không có hoạt động thì biến phí bằng 0. Biến phí tiếng Anh là "Frais variable"

2. Phân loại và so sánh giữa biến phí và định phí:
2.1. Các loại phí thay đổi:
Nếu khoanh vùng lại trong đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Chúng ta có thể phân loại biến phí thành các loại như:
Giá thay đổi
Biến tỷ lệ là biến mà sự biến động của nó trên thực tế tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động chẳng hạn như. Chi phí biến đổi theo tỷ lệ thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, bao bì sản phẩm, v.v.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân sự
giảm giá bán hàng
Hiện tại, biến phí sẽ được tính theo công thức: Y=b.X. Trong đó:
Y: tổng chi phí biến đổi của công ty. b: biến phí trên một đơn vị hoạt động. X: mức độ hoạt động của công ty. Vì vậy, để một doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt chi phí biến đổi. Chủ doanh nghiệp không chỉ cần kiểm soát tổng chi phí biến đổi, mà còn cần xem xét và xem xét kỹ lưỡng chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị hoạt động. Cấp chi phí biến đổi
Đây là những chi phí biến đổi thường thay đổi khi mức độ hoạt động của công ty đạt đến một giới hạn nhất định. Các biến theo tầng có thể bao gồm:
Chi phí lương công nhân
Chi phí điện
Tuy nhiên, các chi phí này hầu như chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động của máy móc tăng hoặc giảm đến một thời điểm cố định. Biến phí bậc thang là biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, một khoảng nhất định. Chi phí biến đổi như lương công nhân bảo trì, chi phí điện, các chi phí này thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của máy móc thiết bị, đến một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí bậc thang có mối quan hệ tỷ lệ nhưng phi tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay đổi để phù hợp với mức độ hoạt động mới. Ngoài ra, các chi phí này còn thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ hoạt động, quy mô sản xuất, máy móc thiết bị...
Ví dụ về biến đa cấp:
Trung bình công ty bạn cần 5 nhân viên kiểm tra chất lượng cho một dây chuyền sản xuất với mức lương 6 triệu đồng/tháng. Nếu công ty mở rộng quy mô sản xuất thêm 1 chuyền nữa thì cần 10 nhân viên kiểm định. Vậy chi phí thuê sẽ là 10 * 6 = 60 triệu đồng. Nếu công ty mở thêm
2, 3 Xưởng sản xuất nữa thì số lượng lao động và chi phí sẽ tiếp tục tăng.
Đây được gọi là chi phí phân cấp của công ty, chi phí này tăng lên khi mức độ hoạt động vượt quá quy mô 1 line/5 nhân viên. 2.2. So sánh chi phí biến đổi và chi phí cố định:
Chi phí biến đổi
Trong các doanh nghiệp sản xuất, biến phí bao gồm: nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và một số yếu tố thuộc chi phí sản xuất chung như phụ tùng sửa chữa máy móc, chi phí điện thoại, chi phí chung, điện, nước, v.v. đến những thay đổi về mức độ hoạt động. Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí biến đổi bao gồm phí cửa hàng và hoa hồng trả cho nhân viên bán hàng. Chi phí biến đổi có thể được chia thành hai loại:
– Chi phí khả biến tỷ lệ: Là những chi phí biến đổi mà sự biến động của nó thực sự không thay đổi tỷ lệ thuận với sự biến động của mức độ hoạt động như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa. – Biến theo giai đoạn: là những biến chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi đáng kể và rõ ràng. Biến tải loại này không thay đổi khi mức độ hoạt động chưa đạt đến một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp bậc có mối quan hệ tỷ lệ thuận nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động biến đổi, cho phép chi phí thay đổi để phù hợp với mức độ hoạt động mới.
Giá cố định:
Chi phí cố định có hai đặc điểm:
– Tổng định phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong khoảng thích hợp.
– Chi phí cố định trên một đơn vị (sản phẩm và dịch vụ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi) Trong doanh nghiệp, chi phí cố định thường là chi phí khấu hao tài sản, chi phí thuê nhà, lương nhân viên, chi phí trả lương, chi phí quản lý, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí nghiên cứu, v.v.
Có 2 loại chi phí cố định:
- Chi phí cố định bắt buộc: Là những chi phí có tính chất sử dụng lâu dài và không thể giảm xuống bằng 0 trong một thời gian ngắn. – Chi phí cố định tùy ý: Là những chi phí cố định có thể thay đổi nhanh chóng do quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp (ví dụ: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo…)
Nhiều người nhầm lẫn giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định. Đây là hai loại chi phí có những đặc điểm hoàn toàn khác nhau, hãy cùng tìm hiểu sự khác biệt giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi dưới đây.
Biến phí | Định phí | |
Đặc điểm | Trong các công ty sản xuất, biến phí bao gồm các yếu tố như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí mua phụ tùng sửa chữa máy móc, chi phí điện nước, v.v. Diễn biến phụ thuộc vào sự biến động của mức độ hoạt động kinh doanh trong năm. tháng làm việc.
Đối với công ty thương mại, chi phí khả biến bao gồm: chi phí mặt bằng, chiết khấu hoa hồng cho nhà cung cấp |
Tổng chi phí cố định sẽ không đổi khi mức độ hoạt động của công ty thay đổi nhưng trong giới hạn đã đặt ra.
Chi phí cố định kinh doanh sẽ được tính cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Với cách thức hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, chi phí cố định thông thường sẽ là các khoản chi phí phong phú cho việc thuê tài sản, trả lương cho nhân viên, chi phí marketing, tổ chức đào tạo, nghiên cứu sản phẩm mới. |
Nội dung bài viết:
Bình luận