Những biện pháp chế tài

1. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm áp dụng các biện pháp trừng phạt thương mại 

 Các trường hợp miễn trách nhiệm áp dụng các biện pháp trừng phạt thương mại đối với người phạm tội được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau: 

 

 - Có trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận; 

 

 - Xảy ra trường hợp bất khả kháng; 

 

 - Việc một bên không thực hiện được hoàn toàn do lỗi của bên kia; 

 

 - Việc một bên không thực hiện được do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý  có thẩm quyền của Nhà nước mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.  

 Ngoài ra, bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. 

biện pháp chế tài

biện pháp chế tài

 

  2. Xử phạt thương mại 

 Theo Mục 292 của Đạo luật Thương mại 2005, các biện pháp trừng phạt thương mại bao gồm: 

 

 2.1. Chế tài trong các vấn đề thương mại yêu cầu thực hiện đúng hợp đồng 

 Các biện pháp cưỡng chế thực hiện đúng hợp đồng được quy định tại Điều 297 Luật Thương mại 2005 như sau: 

 

 - Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị thiệt hại yêu cầu bên bị thiệt hại thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để buộc thực hiện hợp đồng  và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.  - Bên vi phạm không giao hàng, không thực hiện dịch vụ mà vi phạm hợp đồng thì phải giao hàng, thực hiện dịch vụ theo  thỏa thuận trong hợp đồng. 

 

 Trong trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa,  dịch vụ kém chất lượng thì hàng hóa có khiếm khuyết, khiếm khuyết  của dịch vụ bị loại bỏ hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thay thế theo quy định của hợp đồng. 

 

 Bên vi phạm không được dùng tiền, hàng hoá khác  loại,  dịch vụ  để thay thế nếu không được  bên  vi phạm đồng ý. 

 - Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện đúng quy định thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ đã quy định trong hợp đồng và bên vi phạm phải chịu trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; 

 

 Có quyền  sửa chữa các khiếm khuyết  của hàng hóa, các khiếm khuyết của dịch vụ và bên vi phạm phải trả  chi phí thực tế hợp lý. 

  - Bên bị vi phạm có trách nhiệm nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng,  dịch vụ nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định.  - Trong trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua theo quy định của hợp đồng và luật thương mại 2005. 

  2.2. Trừng phạt thương mại xử phạt vi phạm 

 - Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005 thì phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm nộp phạt  vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ  trường hợp miễn trừ trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này. phần. . 

 - Mức phạt  vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc  phạt toàn bộ nếu vi phạm nhiều lần do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm quy định tại Điều 301 của Bộ luật Hành động. Thương mại 2005, 

 

 Trừ trường hợp phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định không chính xác. 

 2.3. Lực lượng trừng phạt thương mại để sửa chữa thiệt hại 

 Theo Điều 302 và Điều 303 Bộ luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại như sau: 

 

 - Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường thiệt hại do việc không thực hiện hợp đồng gây ra cho bên bị thiệt hại. 

 - Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị thiệt hại thực tế, trực tiếp mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu do bên vi phạm gây ra và  lợi ích trực tiếp mà bên bị thiệt hại lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi của bên vi phạm.  

 - Trừ các trường hợp miễn thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây: 

 

 Có hành vi vi phạm hợp đồng; 

 

 Có thiệt hại thực tế; 

 

 Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.  

 2.4. Biện pháp chế tài trong thương mại tạm ngừng thực hiện hợp đồng 

 Biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng được quy định tại Điều 308 và Điều 309 Luật Thương mại 2005 như sau: 

 

 - Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

 

 Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; 

 

 Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. 

  - Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng như sau: 

 

 Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. 

  Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.  

 2.5. Biện pháp chế tài trong thương mại đình chỉ thực hiện hợp đồng 

 Theo Điều 310 và Điều 311 Luật Thương mại 2005 biện pháp đình chỉ thực hiện hợp đồng được quy định như sau: 

 

 - Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

 

 Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; 

 

 Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.  - Hậu quả pháp lý của việc tạm dừng thực hiện hợp đồng như sau: 

 

 Khi tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hợp đồng chấm dứt khi một trong các bên nhận được thông báo tạm ngừng thực hiện. Các bên không bắt buộc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. 

  Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường  theo quy định. 

  2.6. Xử phạt thương mại khi chấm dứt hợp đồng 

 Theo quy định tại Điều 312, Điều 313 và Điều 314 Bộ luật Thương mại 2005, biện pháp hủy bỏ hợp đồng được quy định như sau: 

 

 - Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng, trong đó: 

 

 Chấm dứt toàn bộ hợp đồng là việc chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện mọi nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến toàn bộ hợp đồng.  

 Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.  

 - Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: 

 

 Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; 

 

 Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.  

 - Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau: 

 

 Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ 

 

 Và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. 

  Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền: 

 

 Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.  

 Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện 

 

 Hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.  - Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng: 

 

 Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ một phần, sau khi chấm dứt hợp đồng, hợp đồng sẽ không có hiệu lực kể từ ngày ký, các bên không có nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Trong hợp đồng, 

 

 Trừ trường hợp có thỏa thuận về  quyền và nghĩa vụ sau khi chấm dứt hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. 

  - Các bên có quyền yêu cầu lợi ích phát sinh từ việc  thực hiện  nghĩa vụ  theo hợp đồng; nếu cả hai bên đều phải hoàn trả thì nghĩa vụ của các bên phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng hoa lợi  đã nhận thì người mắc nợ phải hoàn trả bằng tiền. 

  - Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường  theo quy định.  

 2.7. Các biện pháp trừng phạt thương mại khác 

 - Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. 

  - Theo Mục 316 Luật Thương mại 2005, một bên không  mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại  do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng hình phạt khác.  

3. Quy định về thực thi xử phạt thương mại đối với các vi phạm không thiết yếu 

 Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị thiệt hại không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng đối với hành vi vi phạm không cơ bản  quy định tại điều 293 của luật thương mại 2005 .



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo