1. Khái niệm phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình là gì?
Phương pháp theo nghĩa chung nhất là một hệ thống các nguyên tắc được sử dụng nhất quán trong hoạt động của con người nói chung. Các phương pháp bao gồm phương pháp nhận thức và phương pháp thực hành. Phương pháp triết học là phương pháp nhận thức thế giới hiện thực. Trong lịch sử phát triển của triết học đã tồn tại hai phương pháp nhận thức đối lập nhau: phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
- Thế nào là phương pháp biện chứng? Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản là sự tồn tại của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan nói chung đều nằm trong các mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển của thế giới vận động theo những quy luật vốn có của nó. mục tiêu.
- Phương pháp luận siêu hình là gì? Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản là mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất đều tồn tại biệt lập với nhau, cái này liền cái kia, luôn ở trạng thái tĩnh tại, không vận động, phát triển. Nhưng nếu có nhìn nhận sự phát triển thì đó chỉ là quá trình tăng giảm số lượng. Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận những mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật, hiện tượng.
2. Dấu hiệu cơ bản của phương pháp luận siêu hình trong triết học là gì?
Dấu hiệu cơ bản của phương pháp luận siêu hình trong triết học là sự phủ định mọi sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Phương pháp siêu hình là phương pháp giúp nhận thức đối tượng ở trạng thái biệt lập, tách đối tượng ra khỏi các tập hợp khác và có ranh giới tuyệt đối giữa các mặt đối lập. Không chỉ vậy, phương pháp siêu hình còn giúp chúng ta nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; Nếu có thay đổi thì chỉ là thay đổi về lượng, nguyên nhân của sự thay đổi nằm bên ngoài đối tượng. Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ thấy những sự vật riêng biệt mà không thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật đó, chỉ thấy sự tồn tại của những sự vật đó mà không thấy sự phát sinh của những sự vật đó và sự biến mất của những sự vật đó, không chỉ thấy trạng thái tĩnh tại của những sự vật đó nhưng lại quên mất chuyển động của những thứ này, chỉ thấy cây mà không thấy rừng. Phương pháp siêu hình xuất phát từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng thì trước hết phải tách đối tượng này ra khỏi các mối liên hệ của nó và nhận thức nó ở trạng thái không thay đổi trong một không gian và thời gian xác định. . Nhưng phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một chừng mực nhất định vì thực tại không rời rạc, trì trệ như phương pháp này quan niệm.
3. Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng
3.1. Phương pháp siêu hình Phương pháp siêu hình là phương pháp:
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái biệt lập, tách rời đối tượng khỏi các chỉnh thể khác và có ranh giới tuyệt đối giữa các mặt đối lập.
- Tri giác đối tượng ở trạng thái tĩnh; Nếu có thay đổi thì chỉ là thay đổi về lượng, nguyên nhân của sự thay đổi nằm bên ngoài đối tượng. Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ thấy những sự vật riêng biệt mà không thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật đó, chỉ thấy sự tồn tại của những sự vật đó mà không thấy sự phát sinh của những sự vật đó và sự biến mất của những sự vật đó, không chỉ thấy trạng thái tĩnh tại của những sự vật đó nhưng lại quên mất chuyển động của những thứ này, chỉ thấy cây mà không thấy rừng. Phương pháp siêu hình xuất phát từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng thì trước hết phải tách đối tượng này ra khỏi các mối liên hệ của nó và nhận thức nó ở trạng thái không thay đổi trong một không gian và thời gian xác định. . Nhưng phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một chừng mực nhất định vì thực tại không rời rạc, trì trệ như phương pháp này quan niệm.
3.2. phương pháp biện chứng Phương pháp biện chứng là phương pháp:
- Nhận thức các đối tượng trong mối quan hệ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, ràng buộc lẫn nhau.
- Tri giác đối tượng ở trạng thái vận động luôn thay đổi, trong xu hướng phát triển chung. Đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự biến đổi đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập nhằm giải quyết những mâu thuẫn bên trong của chúng. Như vậy, phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm mại, uyển chuyển. Thừa nhận rằng trong những trường hợp cần thiết, ngoài “hoặc…hoặc…”, còn có “đồng thời…và…”; nhận ra một tổng thể cả anh ta và không; thừa nhận rằng khẳng định và phủ định là loại trừ lẫn nhau và loại trừ lẫn nhau. Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như bản chất của nó. Nhờ đó, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
3.3. Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng
Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong lịch sử triết học chủ yếu thể hiện ở mặt nguyên tắc và phương pháp nhận thức thế giới khách quan. Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, vấn đề phân chia thế giới hiện thực thành những thuộc tính, bộ phận và hệ thống tĩnh và riêng biệt đều là những điều kiện cần thiết để nhận thức khoa học. Nhưng sẽ không đúng nếu kết luận rằng siêu hình học là quan điểm khoa học và đúng đắn nhất về thế giới. Cần phân biệt một bên là phương pháp trừu tượng hóa tạm thời cô lập các sự vật, hiện tượng khỏi mối liên hệ chung, sự vận động và phát triển của chúng để nghiên cứu chúng, một bên là phương pháp siêu hình với tư cách là thế giới quan của triết học.
4. Ví dụ về phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
Ví dụ 1: Theo phương pháp biện chứng: dưới tác dụng của lực cơ học, sau khi viết xong, viên phấn sẽ bị mòn đi và không còn hình dạng như trước. Dưới tác dụng hóa học sẽ ăn mòn dần... nên theo thời gian lớp phấn sẽ không còn như trước. Theo phương pháp siêu hình: dù có trải qua bao lâu, viên phấn của nhà thơ vẫn mãi như vậy.
Ví dụ 2: Theo phương pháp biện chứng: hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi tạo thành mây, khi trong mây có quá nhiều nước mây sẽ đen lại và hạt mưa rơi xuống. Theo phương pháp siêu hình: người ta cho rằng mưa là do Trời sai rồng phun nước hay hiện tượng mưa là do Ngọc Hoàng sai Long Vương phun nước xuống trần gian.
Ví dụ 3: Theo phương pháp biện chứng: sự tiến hóa của loài người từ vượn là có cơ sở khoa học và đã được nhiều thế hệ các nhà khoa học trên thế giới chứng minh. Theo phương pháp luận siêu hình: con người do Thượng đế tạo ra
5. Biết thế nào là phương pháp biện chứng?
Phương pháp biện chứng là một trong những phương pháp luận tồn tại trong triết học phương Tây và phương Đông. Phương pháp này xuất phát từ những cuộc trò chuyện giữa hai hay nhiều người với những nguồn tư tưởng, quan điểm khác nhau và những người này đều có chung một mục tiêu là thuyết phục người khác. Có thể hiểu phương pháp biện chứng qua một số ý dưới đây, đây là phương pháp:
- Nhận thức và thấy các đối tượng có quan hệ với nhau, những người này ảnh hưởng và quan hệ với nhau. Phương pháp biện chứng là gì?
- Thấy được sự thay đổi của các đối tượng ở nhiều trạng thái khác nhau và các đối tượng này có xu hướng phát triển chung là thuyết phục người khác. Nguồn gốc của sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng là sự đấu tranh của các mặt đối lập để cùng nhau giải quyết mâu thuẫn. Phương pháp biện chứng thể hiện một tư duy linh hoạt, trong trường hợp cần thiết sẽ nhìn nhận một chỉnh thể vừa tồn tại vừa không tồn tại, tức là thừa nhận cái phụ và cái tích cực loại trừ lẫn nhau nhưng đồng thời cũng chặt chẽ với nhau. có liên quan. Phương pháp này phản ánh rõ nét tính biện chứng khách quan trong sự vận động và trung thành với thực tại mà nó tồn tại, nhờ đó giúp con người đạt được những điều tốt đẹp và làm cho thế giới phát triển.
6. Các giai đoạn phát triển của phương pháp biện chứng
Cũng như nhiều sự vật và hiện tượng khác, phương pháp biện chứng cũng có những giai đoạn hình thành và phát triển của nó. Các giai đoạn phát triển đó được thể hiện trong phạm trù triết học với 3 hình thức: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
6.1. phép biện chứng tự phát Lúc này, các nhà biện chứng chứng kiến sự biến đổi và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới trong mối liên hệ vô hạn. Tuy nhiên, đây chỉ là những lý thuyết dựa trên những gì họ nhìn thấy và không thực sự là kết quả của bất kỳ nghiên cứu nào. phép biện chứng tự phát Đó cũng là sự xuất hiện đầu tiên của phương pháp biện chứng, nó là một trong những nội dung cơ bản của hệ thống triết học Trung Quốc, Hy Lạp và Ấn Độ cổ đại. Trong tư tưởng triết học Trung Quốc, học thuyết biến hóa và quy luật ngũ hành của Âm Dương gia là điển hình của tư tưởng biện chứng. Cùng với triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là Phật giáo với các phạm trù như: vô thường, nhân quả, vô ngã, v.v. Hy Lạp cổ đại là điển hình cho cách nhìn của Heraclitus về phương pháp biện chứng.
6.2. Phương pháp biện chứng duy tâm Thời kỳ hoàng kim của hình thức này phải kể đến các nhà biện chứng Đức, họ bắt đầu từ những quan điểm triết học về phép biện chứng của I. Kanto và sau đó là Ph. Hegel tiếp tục nghiên cứu và phát triển tư tưởng. Phương pháp biện chứng duy tâm Đây được coi là cuộc cách mạng về tư tưởng khi các nhà triết học Đức đã sử dụng trình độ tư duy sâu rộng của mình để trình bày một cách hệ thống và chặt chẽ những nội dung cực kỳ quan trọng của phương pháp biện chứng. Tuy nhiên, phép biện chứng này được xây dựng và phát triển trên quan điểm duy tâm khách quan, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc bằng tinh thần. Vì vậy, các lý thuyết này chưa phản ánh đúng thực tế mối quan hệ và sự phát triển trong xã hội tự nhiên và tư duy con người.
6.3. phép biện chứng duy vật Phép biện chứng duy vật do hai nhà triết học Ph.Ăngghen và C.Mác tìm ra và sau đó được V.I.Lênin phát triển, đây được coi là hình thức cao nhất của phương pháp biện chứng. Phép biện chứng này được xây dựng trên cơ sở kế thừa những giá trị hợp lý từ quá khứ và sự phát triển, hoàn thiện những hạn chế trên những cơ sở mới. Chỉ khi đó phương pháp biện chứng mới có thể phát triển thành chủ nghĩa duy vật mới. phép biện chứng duy vật Nó bao gồm 2 nguyên tắc, 6 cặp phạm trù và 3 định luật cơ bản tương ứng với thực tế. Những nguyên tắc, quy tắc và danh mục này bao gồm:
- 2 nguyên lý chính gồm: Nguyên lý phát triển và Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- 3 quy luật gồm: quy luật lượng chất, quy luật mâu thuẫn, quy luật phủ định
- 6 cặp phạm trù gồm: nhân quả, tất nhiên ngẫu nhiên, nội dung hình thức, tính riêng, cái chung, bản chất hiện tượng, khả năng hiện thực.
Có nắm được những nội dung này thì mới hiểu được giá trị cốt lõi của phép biện chứng duy vật.
Nội dung bài viết:
Bình luận