Có thể thấy, cùng với công an xã, phường thì lực lượng dân phòng cũng có đóng góp lớn trong việc giữ gìn an ninh, đảm bảo trật tự công cộng tại một địa bàn. Vậy lực lượng dân phòng là gì? Biên chế của đội dân phòng là bao nhiêu người? Mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung bài viết bên dưới để được giải đáp thắc mắc nêu trên.
Số Lượng Biên Chế Của Đội Dân Phòng Có Mấy Người?
1. Lực lượng dân phòng là gì?
Lực lượng dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự tại nơi cư trú.
Từ khai niệm nêu trên, chúng ta có thể rút ra 2 nhiệm vụ chính của lực lượng dân phòng tại địa phương đó là:
– Tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
– Giữ gìn an ninh, đảm bảo trật tự nơi cư trú.
2. Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng
Căn cứ Điều 45 Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2013 thì các nhiệm vụ của lực lượng dân phòng như sau:
+ Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
+ Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.
3. Biên chế của tổ dân phòng là bao nhiêu người?
Theo tại Điều 30 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì việc thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng được quy định như sau:
– Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội dân phòng trên cơ sở đề xuất của Trưởng thôn và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của đội dân phòng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội dân phòng.
– Bố trí lực lượng dân phòng:
+ Đội dân phòng có biên chế từ 10 người đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội phó; biên chế trên 20 người đến 30 người được biên chế thêm 01 đội phó. Đội dân phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05 đến 09 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phòng.
– Thành viên đội dân phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú.
– Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, tổ dân phòng sẽ được biên chế từ 10 đến 30 người bao gồm cả đội trưởng, đội phó và các thành viên.
Bên cạnh đó, Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, hoạt động của lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở như sau:
– Người đứng đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
– Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở:
+ Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;
+ Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;
+ Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;
+ Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;
+ Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;
+ Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;
+ Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý.
– Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
Trên đây là nội dung bài viết biên chế của đội dân phòng có mấy người? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.
Nội dung bài viết:
Bình luận