"Biên chế" sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Sau đây là bài viết: Số lượng biên chế cán bộ công chức cấp xã [Cập nhật 2023] ACC gửi đến bạn đọc
Viên chức là gì?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010).
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
Biên chế là gì?
Mặc dù biên chế là từ được khá nhiều người dùng cũng như xuất hiện khá nhiều trong các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức nhưng tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức hay trong các văn bản về tinh giản biên chế… không hề có định nghĩa cụ thể biên chế là gì.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ:
"Biên chế" sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Theo đó, chúng ta có thể hiểu các đối tượng hiện nay áp dụng biên chế gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Trường hợp biên chế là gì?
Biên chế là từ được sử dụng nhiều trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đề cập đến định nghĩa của biên chế như sau:
"Biên chế" sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu biên chế là số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp thẩm quyền (hiện nay là Bộ nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ...) giao, quyết định. Những người thuộc biên chế sẽ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cần lưu ý, ngoài biên chế, hiện nay còn có tinh giản biên chế. Tinh giản biên chế là việc loại ra khỏi biên chế nhưng người dôi dư, không đáp ứng điều kiện, yêu cầu của công việc, không tiếp tục bố trí công tác khác và được hưởng chế độ giành cho người bị tinh giản biên chế.
Ngoài ra, Luật Viên chức sửa đổi 2019 cũng đã bỏ quy định liên quan đến "biên chế suốt đời".
3 trường hợp công chức, viên chức được 'biên chế suốt đời'
Như đã nói ở trên, Luật Viên chức sửa đổi 2019 đã bỏ quy định liên quan đến "biên chế suốt đời". Viên chức tuyển dụng sau 1/7/2020 chỉ được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt được ký hợp đồng không xác định thời hạn (biên chế suốt đời). Cụ thể:
- Viên chức tuyển dụng trước ngày 1/7/2020, đáp ứng các điều kiện theo quy định;
- Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
- Người được tuyển dụng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, có 3 trường hợp được hưởng "biên chế suốt đời", đảm bảo tính ổn định, lâu dài, bền vững trong công việc và thu nhập của viên chức.
Số lượng biên chế của cơ quan chính quyền địa phương theo từng tỉnh là bao nhiêu?
Theo khoản 3 Điều 1 Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 như sau:
Chính quyền địa phương (gồm uỷ ban nhân dân và hội đồng nhân dân) cấp tỉnh trở xuống, đơn vị sự nghiệp công lập, hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương; cán bộ, công chức cấp xã là 1.908.882 biên chế (Phụ lục 3 kèm theo), cụ thể:
- 140.826 cán bộ, công chức.
- 1.562.485 viên chức (trong đó 65.980 biên chế giáo viên bổ sung giai đoạn 2022 - 2026. Riêng năm học 2022 - 2023 tạm giao 27.850 biên chế giáo viên cho các địa phương - Phụ lục 4 kèm theo).
Số lượng biên chế cán bộ, công chức cấp xã theo từng tỉnh là bao nhiêu?
Theo khoản 3 Điều 1 Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 như sau:
- 205.571 cán bộ, công chức cấp xã (tạm tính theo số liệu năm 2021, sau đó thực hiện theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP của Chính phủ và giảm tương ứng theo lộ trình giảm các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2022 - 2026).
- Ban Tổ chức Trung ương căn cứ Quy định về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định này để ban hành quyết định giao biên chế hằng năm cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị thuộc quyền quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm thực hiện nghiệm công tác quản lý biên chế theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chi tiết số lượng biên chế của cơ quan chính quyền địa phương, cán bộ, công chức cấp xã theo từng tỉnh là bao nhiêu?
Theo Phụ lục 3 ban hành kèm Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 như sau:



Nội dung bài viết:

Bình luận