Biển nào cấm ô tô đi qua? Vượt xe ô tô ở đường có biển cấm vượt bị phạt bao nhiêu?
1. Biển nào cấm ô tô đi qua?
Khi điều khiển xe khách, có những trường hợp tài xế phải vượt ẩu vì nhiều lý do khác nhau.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được lái ô tô. Cụ thể, người điều khiển phương tiện sẽ không được điều khiển ô tô đi qua khi gặp biển báo cấm ô tô đi qua. Biển báo cấm ô tô đi qua được quy định như sau:
Như vậy, khi có ý định điều khiển ô tô xin vượt, người lái xe cần chú ý trên đường có biển báo cấm ô tô vượt để tránh vi phạm luật giao thông đường bộ.
2. Điều khiển ô tô chạy sai quy định bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã thay thế một số câu như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
(...) 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm một trong các hành vi sau đây:
... i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; Dừng xe, đỗ xe, vượt xe không đúng nơi quy định trong hầm đường bộ. Ngoài việc bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng, người điều khiển ô tô vượt sai nơi quy định trong hầm đường bộ còn bị tước giấy phép lái xe trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, một số câu được thay thế bằng điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
(...) 5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm một trong các hành vi sau đây:
... d) Vượt trong trường hợp cấm vượt, vượt ở phần đường có biển báo cấm vượt (đối với loại xe được điều khiển); không có tín hiệu xin vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp có nhiều làn đường dành cho các phương tiện đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ đường, trong đó xe đi ở làn đường bên phải nhanh hơn xe đi ở làn đường bên trái;
Theo đó, người điều khiển ô tô vượt ẩu trái luật thuộc một trong các trường hợp trên sẽ bị xử phạt hành chính từ 4 - 6 triệu đồng.
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 3 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
... 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Như vậy, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 triệu đến 12 triệu đồng.
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định mà gây tai nạn giao thông sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
3. Vượt xe gây tai nạn giao thông thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ vào Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người đó 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ nếu có khả năng dẫn đến hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Theo đó, tùy theo mức độ, hậu quả của hành vi vượt xe trái luật gây tai nạn giao thông mà xác định mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.
Nội dung bài viết:
Bình luận