Biên bản phạt vi phạm hợp đồng mua bán [Cập nhật 2024]

Biên bản phạt vi phạm hợp đồng là văn bản ghi nhận lại nội dung quá trình làm việc nhằm xác định, làm rõ các hành vi vi phạm hợp đồng và nghĩa vụ bồi thường, bù đắp tổn thất của bên có lỗi. Biên bản không nhất thiết phải có sự có mặt của tất cả các bên đã ký kết hợp đồng, điểm chủ yếu là ghi nhận lại hành vi vi phạm hoặc hậu quả một cách khách quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Biên bản phạt vi phạm hợp đồng mua bán.

Quyenconnguoi

Biên bản phạt vi phạm hợp đồng mua bán

1. Các căn cứ phạt vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật

Luật TM năm 2005 quy định về phạt vi phạm như sau: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận”. BLDS năm 2015 quy định “Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”. Các quy định này cho thấy, điều kiện áp dụng phạt vi phạm là: hợp đồng phải có hiệu lực, có hành vi vi phạm hợp đồng, có thỏa thuận áp dụng phạt vi phạm.

Thứ nhất, hợp đồng phải có hiệu lựcĐây là điều kiện đầu tiên và có tính quyết định của vấn đề phạt vi phạm hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực pháp luật mới làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ tương ứng, trực tiếp giữa các chủ thể giao kết hợp đồng, trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. Do vậy, chế định phạt vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật.

Vụ việc thực tiễn đã minh chứng điều này: Ngày 22/09/2016, Công ty Cổ phần K Việt Nam (sau đây gọi tắt là K) và Công ty TNHH S (sau đây gọi tắt là S) có ký kết Hợp đồng kinh tế số KV/HD/16/2209 về việc mua bán hàng hóa (mua bán mặt hàng thép). Hợp đồng được xây dựng trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận; nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật; về hình thức, hợp đồng được lập bằng văn bản, được đại diện có thẩm quyền của K Việt Nam và S cùng tiến hành ký kết và đóng dấu đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, K đã nhiều lần thực hiện việc bàn giao hàng hóa, xuất hóa đơn VAT, kê khai thuế..., S cũng đã nhận hàng, nhận hóa đơn, xác nhận công nợ và thanh toán một phần công nợ cho Công ty Cổ phần K Việt Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, K luôn tuân thủ các quy định đã giao kết, S lại liên tục vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo các cam kết trong hợp đồng.  Vì vậy, Công ty cổ phần K Việt Nam khởi kiện  yêu cầu Công ty TNHH S thanh toán số tiền nợ gốc, tiền lãi chậm trả và số tiền phạt vi phạm hợp đồng.

Trên cơ sở biên bản xác nhận công nợ đối với Hợp đồng kinh tế số KV/HD/16/2209, TAND quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đã nhận định: “việc Công ty TNHH S không thanh toán được tiền hàng cho Công ty cổ phần K Việt Nam theo Hợp đồng đã ký kết nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền gốc là 2.060.162.802 đồng là có căn cứ, cần được chấp nhận”.

Như vậy, tại bản án này, Tòa án đã xác định trước khi giải quyết vấn đề thanh toán số tiền nợ gốc, tiền lãi chậm trả và số tiền phạt vi phạm hợp đồng, Tòa án phải xác định hợp đồng ký kết giữa Công ty Cổ phần K Việt Nam và Công ty TNHH S phải có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng có hiệu lực pháp luật mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Nhận định của Tòa án tại bản án vừa nêu là thuyết phục.

Thứ hai, có hành vi vi phạm hợp đồngHành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý cần thiết để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. “Hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi “không thực hiện”, “thực hiện không đầy đủ” hoặc “thực hiện không đúng” hợp đồng”.

Việc xác định được hành vi vi phạm hợp đồng là cần thiết vì đó là căn cứ pháp lý không thể thiếu để áp dụng các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại nói chung và chế tài buộc thực hiện hợp đồng nói riêng. Nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng thì tất nhiên không thể áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng.

Ở góc độ thực tiễn, đa phần các vụ việc giải quyết tranh chấp phạt vi phạm hợp đồng tại Tòa án đều xuất phát từ hành vi vi phạm hợp đồng của một bên hoặc của hai bên chủ thể trong việc các bên thực hiện hợp đồng. Chẳng hạn như: “ Ngày 16/10/2017, Công ty TNHH M (sau đây gọi tắt là “Công ty M”) có đặt mua hàng hóa của Công ty TNHH L (sau đây gọi tắt là “Công ty L”) theo đơn hàng số 2017- 10-51R1. Trị giá đơn hàng là 177.727.000đ, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Thời hạn thanh toán là trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng và hóa đơn giá trị gia tăng. Ngày 07/12/2018, Công ty L đã giao toàn bộ số lượng hàng theo đơn hàng trên cho Công ty M và giao hóa đơn giá trị gia tăng số 71. Đến hạn thanh toán, Công ty L đã liên hệ yêu cầu trả tiền nhưng Công ty M không trả. Công ty L yêu cầu Tòa án buộc Công ty M phải trả toàn bộ số tiền mua hàng còn thiếu và các khoản tiền khác liên quan đến hợp đồng. TAND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đã nhận định “Tuy nhiên cho đến ngày xét xử (ngày 28/11/2018) Công ty M vẫn chưa thanh toán cho Công ty L là vi phạm thời hạn thanh toán quy định tại Điều 55 Luật Thương mại năm 2005

Thứ ba, có thỏa thuận phạt vi phạm: Khác với các chế tài khác, chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ có thể được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng. Và vấn đề đặt ra là thỏa thuận phạt vi phạm này có nhất thiết phải “xuất hiện” trong hợp đồng hay không? Tức là các chủ thể phải thỏa thuận với nhau về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng và có cần phải được ghi vào trong hợp đồng không?

Theo quy định tại Luật TM: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận”, và với sự tiến bộ của BLDS 2015 đã đưa “trách nhiệm do vi phạm hợp đồng” vào phần “Nội dung của hợp đồng”.

Từ đó, có thể thấy: Vì phạt vi phạm là một nội dung của hợp đồng nên các thỏa thuận nhất thiết phải được ghi cụ thể trong hợp đồng để làm cơ sở giải quyết cho các bên sau này; phạt vi phạm không còn là một vấn đề do pháp luật quy định mà là do các bên thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng (pháp luật điều chỉnh). Tức là vấn đề phạt vi phạm không bắt buộc đối với tất cả hợp đồng dân sự, thương mại. Nếu các chủ thể có thỏa thuận phạt vi phạm thì Tòa án giải quyết và nếu không thỏa thuận thì Tòa án không giải quyết.

Tại một bản án đã làm rõ điều này: Bà Lương Thị Th, là chủ cửa hàng vật liệu xây dựng D (sau đây gọi tắt là cửa hàng vật liệu) có ký hợp đồng số 166/HĐBH/2015/RTL ngày 01/4/2015 và hợp đồng số 171/HĐMB/2016/RTL ngày 25/12/2015 với  Công ty cổ phần vật liệu xây dựng V (sau đây gọi tắt là Công ty) vào ngày 01/4/2015 , theo hợp đồng công ty cung cấp xi măng STARMAX PCB40, trọng lượng 50kg cho cửa hàng vật liệu và phải thanh toán đơn hàng cho công ty trong thời gian 14 ngày kể từ khi nhận hàng. Sau khi ký hợp đồng hai bên nhiều lần giao dịch mua và thanh toán tiền hàng, ngày 30/5 /2015 là ngày cuối cùng bà Th mua hàng của công ty, còn dư nợ 31.059.091 đồng. Đến ngày 10/7/ 2016 thì bà Th còn nợ công ty số tiền là 24.200.000 đồng. Công ty yêu cầu bà Lương Thị Th - chủ cửa hàng vật liệu xây dựng D trả số tiền nợ là 24.200.000 đồng, và tiền lãi quá hạn từ ngày 15/6/ 2015 đến 15 /4/2018, lãi suất 6,5%/năm (0,5417%/tháng) bằng 4.457.107 đồng và tiền phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán 8% giá trị hợp đồng là 1.936.000 đồng, tổng cộng 30.593.107 đồng. Với yêu cầu phạt vi phạm của Công ty, TAND huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang nhận định “Tuy nhiên, hợp đồng không có điều khoản thỏa thuận phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán 8% giá trị hợp đồng. Do đó, việc yêu cầu phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán 1.936.000 đồng là không có cơ sở”.

Nhận định này của Tòa án về cơ bản là thuyết phục, bởi vì trong hợp đồng không thể hiện có sự thỏa thuận của các bên. Từ đó, không có cơ sở cho Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, giả thiết rằng, với vụ việc trên, trong hợp đồng chính không thể hiện, phụ lục hợp đồng lại thể hiện thỏa thuận phạt vi phạm hoặc là các bên có thỏa thuận phạt hợp đồng sau khi có hành vi vi phạm hợp đồng thì Tòa án có giải quyết không? Vấn đề pháp lý này luật còn “bỏ ngõ”.

2. Biên bản phạt vi phạm hợp đồng là gì?

Biên bản phạt vi phạm hợp đồng là văn bản ghi nhận lại nội dung quá trình làm việc nhằm xác định, làm rõ các hành vi vi phạm hợp đồng và nghĩa vụ bồi thường, bù đắp tổn thất của bên có lỗi. Biên bản không nhất thiết phải có sự có mặt của tất cả các bên đã ký kết hợp đồng, điểm chủ yếu là ghi nhận lại hành vi vi phạm hoặc hậu quả một cách khách quan.

3. Biên bản phạt vi phạm hợp đồng mua bán

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                       ........... , ngày   tháng   năm

BIÊN BẢN PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

(Về việc: Phạt vi phạm hợp đồng số ….)

Hôm nay, hồi… ngày… tháng… năm… tại…

– Căn cứ Hợp đồng số…

Chúng tôi gồm:

– Tôi: Nguyễn Văn A

Ngày sinh:

Số điện thoại:

CCCD số… cấp ngày… tại…

Chỗ ở hiện nay:

– Những người làm việc với tôi:

+ Ông Nguyễn Văn B

Ngày sinh:

Số điện thoại:

CCCD số… cấp ngày… tại…

Chỗ ở hiện nay:

+ Bà Nguyễn Thị C:

+…

– Những người khác:

+ Ông… CCCD số cấp ngày… tại…

+…

Nội dung làm việc:

Vào hồi… ngày… tháng… năm… tôi và gia đình ông B bà C có giao kết Hợp đồng thuê nhà số… lập ngày… Đến ngày… hợp đồng kết thúc, gia đình ông B bà C chưa trả tiền thuê nhà… tháng và đã làm hỏng một số đồ nội thất vi phạm điều… về nghĩa vụ giữ gìn tài sản trong Hợp đồng thuê nhà số…

Qua làm việc, chúng tôi thống nhất các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng như sau:

  1. Gia đình ông B bà C trả số tiền thuê nhà trong… tháng là: …
  2. Gia đình ông B bà C trả số tiền… do vi phạm điều… Hợp đồng thuê nhà để sửa chữa nội thất
  3. Biên bản này gồm… trang, có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản làm căn cứ thực hiện.

    Người lập                       Người làm việc với tôi                 Người xác nhận

        (ký, ghi rõ họ tên)                    (ký, ghi rõ họ tên)              (Nêu ý kiến, ký, ghi rõ họ tên)

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Biên bản phạt vi phạm hợp đồng mua bán. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo