Biên bản nghiệm thu mẫu 8a

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành Mẫu số 08a được ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Biểu phí xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành Mẫu 08a bạn đọc tham khảo trong bài viết dưới đây.

Bien Ban Nghiem Thu Duoc Cong Khai
Biên bản nghiệm thu mẫu 8a

1. Biểu đồ khối lượng công việc hoàn thành là gì?

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc thực hiện tại Kho bạc là biểu mẫu truy xuất chung cả giá trị khối lượng công việc thực hiện theo hợp đồng lần đầu và ngoài hợp đồng lần đầu, tổng khối lượng cam kết liên quan đến hợp đồng ban đầu và tổng số tiền (giá trị tiền tệ) phát sinh so với hợp đồng ban đầu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc thực hiện tại Kho bạc dùng để tính giá trị khối lượng công việc thực hiện trong khuôn khổ hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng khối lượng cam kết liên quan đến hợp đồng ban đầu và tổng số tiền (giá trị thành tiền) phát sinh so với hợp đồng ban đầu của đơn vị sử dụng ngân sách để thanh toán cho Kho bạc đối với các hợp đồng trên 50 triệu đồng.

2. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành Mẫu số 08a

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc thực hiện mẫu 08a ban hành kèm theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP dưới đây là biểu mẫu mới nhất và đang có hiệu lực thi hành. Bảng này áp dụng cho các khoản chi định kỳ và các khoản chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên.

Mẫu số 08a

Mã hóa: ………..

Con số: ……...

BẢNG GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN

(Áp dụng đối với Chi thường xuyên, Chi thường xuyên sự nghiệp, Chi Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu sử dụng vốn phi kinh tế)

-------------------------------------------------- ------

Đầu tiên. Người dùng ngân sách: MMT . Công ty TNHH một thành viên

2. Mã đơn vị: 12837 Mã nguồn: 192846

3. Mã Chương trình mục tiêu quốc gia, Dự án ODA: 298364

4. Căn cứ Hợp đồng số 04 ký ngày 11 tháng 10 năm 2020 và phụ lục hợp đồng số 02 ngày 15 tháng 6 năm 2022 giữa bên đứng tên (ngân sách sử dụng) và bên (nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ); Giá trị hợp đồng và các phụ lục hợp đồng đã ký kết:

5. Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày 10/01/2023 giữa (Bên sử dụng) và (Bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ):

STT Công việc Phạm vi Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

tổng cộng
6. Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:

- Đặt cọc: 20.000.000 VNĐ

- Trả thẳng: 20.000.000 VND

7. Số dư tạm ứng cuối kỳ trước: 10.000.000 đồng

8. Đề nghị thanh toán kỳ này: 35.000.000 VND

- Đặt cọc: 15.000.000 VNĐ

- Trả thẳng: 20.000.000 VND

ĐẠI DIỆN CUNG CẤP HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ngày 4 tháng 2 năm 2023

ĐẠI DIỆN CHỈ DÀNH CHO NGƯỜI DÙNG NGÂN SÁCH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

3. Hướng dẫn đăng ký bảng xác định giá trị khối lượng công việc thực hiện tại Kho bạc

Thứ nhất, giá trị hợp đồng là giá trị mà chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết theo pháp luật.
Thứ hai, giá trị còn lại của khoản tạm ứng theo hợp đồng chưa thu hồi cuối giai đoạn trước là số tiền chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo hợp đồng mà cuối giai đoạn trước nhà thầu không thu hồi được. kỳ trước. Thứ ba, số tiền thanh toán khối lượng hoàn thành cuối kỳ trước là số tiền chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu giá trị khối lượng hoàn thành cuối kỳ trước (không bao gồm số tiền đã tạm ứng).
Thứ tư, lũy kế khối lượng thực hiện cuối kỳ này bằng giá trị lũy kế khối lượng thực hiện theo hợp đồng đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng đã thực hiện theo hợp đồng trong kỳ theo quy định. thu hồ sơ đề nghị thanh toán. Trường hợp không đủ kế hoạch vốn để hoàn trả giá trị khối lượng nghiệm thu ghi trong Bảng đánh giá khối lượng hoàn thành thì được chuyển sang kỳ thanh toán tiếp theo, không phải lập lại Bảng đánh giá khối lượng hoàn thành mà chỉ yêu cầu sự chi trả.
Thứ năm, thanh toán thu hồi tiền tạm ứng là khoản tiền mà chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất thanh toán để thu hồi một phần hoặc toàn bộ số tiền tạm ứng còn nợ theo hợp đồng mà đến cuối giai đoạn trước chưa thu hồi được theo các điều khoản. của hợp đồng. thanh toán hợp đồng đã ký (chuyển tiền đặt cọc thành thanh toán sản lượng sản xuất).

Thứ sáu, giá trị của giấy đề nghị thanh toán này là số tiền mà nhà đầu tư đề nghị Kho bạc thanh toán cho doanh nghiệp theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết. Bao gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành. (Ghi chú: Giá trị đề nghị thanh toán cộng dồn trong năm kế hoạch đến hết thời gian này không được vượt quá mức vốn kế hoạch đã lập kế hoạch cho hồ sơ mời thầu, dự án trong năm kế hoạch. Trong năm kế hoạch).

Thứ bảy, Giá trị thanh toán cộng dồn: gồm 2 phần:

Tạm ứng: Là số tiền chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo hợp đồng chưa thu hồi hết giai đoạn trước trừ đi phần thu hồi cộng với phần tạm ứng (nếu có).
Thanh toán khối lượng hoàn thành: là số tiền thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành đến cuối kỳ trước cộng với phần thu hồi dự kiến ​​cộng với tiền thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của kỳ này.

4. Bảng xác định khối lượng công việc thực hiện tại Kho bạc có bắt buộc không?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thì khi thanh toán các hợp đồng trên 50 triệu đồng đơn vị sử dụng ngân sách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP gửi Kho bạc Nhà nước.
Theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP, đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, thực hiện kê khai một số chỉ tiêu như: Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước, số đề nghị thanh toán kỳ này. Trên cơ sở các số liệu này, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước có thể theo dõi được việc thanh toán, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Hợp đồng và bảo đảm thanh toán không vượt giá trị Hợp đồng.

Bên cạnh đó, nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của Kho bạc Nhà nước là căn cứ các quy định tại Hợp đồng và khối lượng hoàn thành tại từng lần đề nghị thanh toán, do vậy, để bảo đảm chặt chẽ cần có xác nhận về khối lượng thanh toán của cả hai bên là đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Như vậy, trên cơ sở quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP, để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thanh toán các hợp đồng có tính chất đặc thù như hợp đồng mua thuốc, dịch truyền, hóa chất… sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc kiểm soát thanh toán Bảng xác định giá trị khối lương cộng việc hoàn thành (mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP). Theo phân tích trên, đối với các hợp đồng có giá trị lớn hơn 50 triệu đồng, đơn vị sử dụng ngân sách lập bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành gửi Kho bạc.

5. Có phải lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc thực hiện theo hợp đồng đề nghị thanh toán không?

Về vấn đề thanh toán, có cần xây dựng bảng xác định khối lượng công việc theo hợp đồng đề nghị thanh toán hay không. Kho bạc trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP, trường hợp thanh toán hợp đồng có giá trị lớn hơn 50 triệu đơn vị thì phải lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành. lập theo mẫu 08a . . Đăng kèm Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP gửi Kho bạc nhà nước.

Theo Biểu số 8a ban hành, đơn vị sử dụng kinh phí theo hợp đồng, hồ sơ nghiệm thu kê khai một số chỉ tiêu như:

Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành cuối kỳ trước

Ứng trước số dư cuối kỳ trước

Số tiền đề nghị thanh toán cho giai đoạn này.
Trên cơ sở này, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước sẽ kiểm soát được việc thanh toán và thu hồi tiền tạm ứng theo đúng quy định của Hợp đồng. Đảm bảo số tiền thanh toán không vượt quá giá trị hợp đồng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo