Theo quy định của pháp luật lao động, có những trường hợp cụ thể mà việc ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản là bắt buộc, cụ thể là đối với các loại hợp đồng có tính chất quan trọng. Bằng việc có hợp đồng bằng văn bản, các điều khoản và quy định trở nên rõ ràng và dễ hiểu, từ đó giảm thiểu nguy cơ tranh chấp và vi phạm pháp luật. Hãy cùng chúng tôi điểm qua các trường hợp bắt buộc ký hợp đồng lao động bằng văn bản.
Các trường hợp bắt buộc ký hợp đồng lao động bằng văn bản
1. Có bắt buộc ký hợp đồng lao động không?
Theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được giao kết thông qua 01 trong 03 hình thức sau đây:
- Hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
- Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, không bắt buộc ký hợp đồng lao động mà tùy trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thể lựa chọn giao kết hợp đồng dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc bằng lời nói.
2. Các trường hợp bắt buộc ký hợp đồng lao động bằng văn bản
Theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, riêng các trường hợp sau đây bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng:
- Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019.
- Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.
- Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
- Hợp đồng lao động giao kết với những người lao động khác có thời hạn từ 01 tháng trở lên theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019.
3. Không ký hợp đồng bằng văn bản mức phạt thế nào?

Không ký hợp đồng bằng văn bản mức phạt thế nào
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ bằng các mức phạt như sau:
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
+ Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Câu hỏi thường gặp
4.1 Có phải việc ký hợp đồng bằng văn bản đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hợp đồng không?
Không hoàn toàn, nhưng nó giúp giảm thiểu nguy cơ sai sót và tranh chấp sau này.
4.2 Có thể xảy ra vấn đề nếu hợp đồng lao động không được ký bằng văn bản không?
Có. Thông thường việc không ký hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể gây ra tranh chấp, hiểu lầm và mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của các bên.
4.3 Có thể sử dụng các phương tiện khác thay thế cho việc ký hợp đồng bằng văn bản không?
Có. Nhưng các bên cần tuân thủ quy định cụ thể về giao dịch điện tử và các yêu cầu pháp lý khác tuỳ vào hình thức ký kết.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Các trường hợp bắt buộc ký hợp đồng lao động bằng văn bản. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận