Bao thanh toán là làm gì? Điều kiện bao thanh toán của tổ chức tín dụng

Tôi muốn hỏi  bao thanh toán là gì? Để thực hiện bao thanh toán, tổ chức tín dụng phải đáp ứng  điều kiện nào sau đây? - Tú Linh (Tây Ninh) 

Bao Thanh Toán Là Làm Gì
bao thanh toán là làm gì

 1. Bao thanh toán là gì? 

Theo quy định tại khoản 17 mục 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017), bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán  hoặc bên mua  thông qua việc mua lại có  truy đòi các khoản phải thu hoặc  khoản nợ phát sinh từ việc mua bán hàng hóa. hoặc cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.  

 2. Điều kiện bao thanh toán của tổ chức tín dụng 

 Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 11 Thông tư 02/2017/TT-NHNN, cụ thể như sau: 

 

 (1) Đối với khách hàng là người cư trú 

 

 (i) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật; 

 

 (ii) Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; 

 

 (iii) Nhu cầu bao thanh toán để sử dụng tiền ứng trước vào mục đích hợp pháp và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; 

 

 (iv) Có khả năng tài chính để trả nợ; 

 

 (v) Có phương án sử dụng vốn khả thi. 

  (2) Đối với khách hàng là người không cư trú 

 

 (i) Khách hàng là tổ chức; 

 

 (ii) Các điều kiện quy định tại (iii), (iv), (v) của mục (1); 

 

 (iii) Trường hợp khách hàng là bên nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại (i), (ii) của mục (2) và một trong các điều kiện sau đây: 

 

 Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; 

 

 100% giá trị của khoản phải trả được bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm bởi bên thứ ba, được khách hàng ký quỹ, được bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng tại đơn vị bao thanh toán. 

  3. Trường hợp không được bao thanh toán của tổ chức tín dụng 

 Cụ thể tại Điều 6 Thông tư 02/2017/TT-NHNN, đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu, khoản phải trả sau đây: 

 

 - Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm. 

 - Xuất phát từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn thanh toán còn lại trên 180 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bao thanh toán.  

 - Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thỏa thuận không  chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. 

  - Phát sinh từ các hợp đồng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.  

 - Đã được bao thanh toán hoặc đã được dùng để bảo đảm  cho một nghĩa vụ nợ khác. 

  - Chậm thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 

 - Đang có tranh chấp. 

  4. Điều kiện bao thanh toán của tổ chức tín dụng 

 Khi  bao thanh toán,  bao thanh toán phải đảm bảo các yêu cầu sau: 

 

 - Đơn vị bao thanh toán thỏa thuận với khách hàng về số tiền tạm ứng  nhưng không  vượt quá giá trị  khoản phải thu, khoản nợ và chỉ được tạm ứng  tiền sau khi nhận  đủ các chứng từ sau: 

 

 Bản chính hợp đồng, chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Hoặc 

 

 Bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ và bản sao hoặc bảng kê chứng từ mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. hợp đồng bao thanh toán. tính chính xác, trung thực và đầy đủ của bản sao hoặc lời trình bày so với bản chính. 

 - Đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động thương mại, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. . 

 - Đối với bao thanh toán bên bán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện các yêu cầu sau: 

 

 Thỏa thuận với Bên bán  gửi  thông báo bao thanh toán bằng văn bản cho Bên mua và các bên có nghĩa vụ liên quan khác (nếu có), trừ trường hợp Bên bán, Bên mua hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ thực hiện việc này. Các dịch vụ (nếu có) có thỏa thuận mà không cần báo trước. Văn bản thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản phải thu giữa bên bán hàng và bên bao thanh toán và yêu cầu bên mua hàng và các bên  có nghĩa vụ khác (nếu có) xem xét và cam kết bằng văn bản về việc  thanh toán cho bên bao thanh toán. nhân tố; 

 

 Trường hợp bên mua hàng và các bên  có nghĩa vụ khác (nếu có) không có văn bản cam kết  thanh toán cho đơn vị bao thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 02/2017/TT-NHNN: 

 

 Đơn vị bao thanh toán chỉ có thể tiếp nhận khách hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng đồng ý bằng văn bản về các biện pháp cho phép đơn vị bao thanh toán kiểm soát  các khoản thanh toán của bên đó. Người mua  hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) đối với người bán. 

 - Đối với bao thanh toán bên mua, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện khi bên bán  đồng ý bằng văn bản về việc bên mua  chuyển  nghĩa vụ thanh toán  cho đơn vị bao thanh toán. 

  - Bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan. 

  (Điều 10 Thông tư 02/2017/TT-NHNN)

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo