1. Tuổi nghỉ hưu theo Luật Công an nhân dân mới
Theo quy định tại điểm điều khoản 1 Điều 24 Luật Công an nhân dân, sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất là Đại tá bao gồm
- Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; Hiệu trưởng các trường bậc đại học, trường sĩ quan, trừ quy định tại điểm d khoản này;
- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ Giám đốc Công an thành phố Hà Nội và Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh;
- Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm d khoản này.
Điều 29 Luật Công an nhân dân và Điều 10 của Nghị định số 103/ 2015/ NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Đối với các đồng chí Trưởng phòng, Trưởng Công an cấp huyện được thăng cấp bậc hàm Đại tá trước thời điểm Luật Công an nhân dân và Nghị định số 103/ 2015/ NĐ- CP có hiệu lực vẫn áp dụng như quy định hiện hành đối với tuổi nghỉ hưu của lãnh đạo, chỉ huy cấp phòng, cụ thể 58 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
2. Lương đại tá quân đội về hưu là bao nhiêu
Căn cứ vào quy định tại điều 13, Luật sĩ quan quân đội quân đội nhân dân Việt Nam, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm
– Cấp Úy nam 46, nữ 46
– Thiếu tá nam 48, nữ 48
– Trung tá nam 51, nữ 51
– Đại tá nam 57, nữ 55
– Cấp Tướng nam 60, nữ 55.
Vậy lương của đại tá quân đội về hưu là bao nhiêu
Tại Điều 9, nghị định 33/ 2016/ NĐ- CP có quy định về mức hưởng lương hưu đó là tỷ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu hàng tháng X với mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính tỉ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu như sau
Nghỉ từ1/1/2016 đến1/1/2018 thì tỉ lệ ở đây là 45 tương ứng với 15 năm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thời gian còn lại thêm 1 năm cộng 2 với nam 3 với nữ; tổng mức cộng dồn không quá 75.
Nghỉ từ1/1/2018 trở lại đây thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45 nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì là 16 năm, nghỉ vào năm 2019 thì là 17 năm, nghỉ vào năm 2020 là 18 năm, nghỉ vào năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 thì mức tính bắt đầu từ 20 năm. Thêm 1 năm thì cộng thêm 2 và mức cộng dồn không quá 75.
Như vậy lương đại tá quân đội nghỉ hưu là bao nhiêu theo quy định hiện nay phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm việc hưởng lương hưu và mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Nội dung bài viết:
Bình luận