Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy ?

Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy? Trong bối cảnh hiện nay, do xã hội và con người ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu tham gia giao thông cũng dần tăng cao do nhu cầu đi lại và di chuyển vì nhiều mục đích khác nhau của con người. Điều này dẫn đến một thực tiễn cần thiết đó chính là chúng ta cần phải nắm rõ các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông, cụ thể là các quy định liên quan đến việc đăng ký giấy tờ xe để có thể tránh bị xử phạt vi phạm hành chính. Vì lý do này, bài viết sau sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các thông tin liên quan đến vấn đề 

Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy ?Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy?

Theo thời gian ghi trên giấy hẹn chủ sở hữu đến nhận đăng ký xe. Cán bộ hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định.

1. Bao nhiêu tuổi mới được đứng tên xe máy?

Hiện nay, luật pháp Việt Nam chưa có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe máy. Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về độ tuổi một cá nhân được tự xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.Cụ thể, từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, cá nhân có thể thực hiện các giao dịch dân sự trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và một số giao dịch khác theo quy định của pháp luật thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.Trong đó, bất động sản là đất đai và các tài sản gắn liền với đất, nhà hay công trình xây dựng và một số loại tài sản khác theo quy định của pháp luật. Còn động sản là những tài sản như phương tiện xe cơ giới.Như vậy, cá nhân đủ 15 tuổi trở lên được phép tự xác lập và thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch liên quan đến động sản và bất động sản. Trong đó, xe máy là động sản phải đăng ký, do đó, người dân từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi được quyền đứng tên xe nhưng việc mua xe phải được người đại diện theo pháp luật (cha mẹ) đồng ý.Đối với cá nhân từ đủ 6 đến dưới 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật (cha mẹ) đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với độ tuổi.Bên cạnh đó, để được cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe theo quy định, phương tiện cần đáp ứng yêu cầu:
  • Có giấy tờ chứng minh rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ
  • Đảm bảo tiêu chuẩn về việc xử lý khí thải ra môi trường khi hoạt động
  • Đảm bảo an toàn kỹ thuật thể hiện trên thông số xe
  • Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đối với từng loại xe
Như vậy, căn cứ vào Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi được phép đứng tên trên đăng ký xe máy, tuy nhiên khi thực hiện giao dịch mua bán, cho tặng hoặc thừa kế xe thì phải có sự đồng ý của người đại diện pháp luật (cha mẹ).
Quy định về độ tuổi lái xe
Theo khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi lái xe như sau:“ 1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam."
Như vậy, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 chỉ được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên (sau đây gọi chung là xe máy) hay xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (sau đây gọi chung là xe ô tô) thì người điều khiển phải đủ 18 tuổi trở lên.
 
bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy
Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy

2. Hồ sơ đăng ký xe máy gồm những gì?

Ngoài việc thắc mắc bao nhiêu tuổi thì đứng tên xe máy thì người dùng còn quan tâm đến hồ sơ đăng ký xe máy gồm những gì? Cùng tìm hiểu phần dưới đây.Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu phương tiện thì cá nhân, tổ chức phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký biển số. Khi làm hồ sơ đăng ký xe máy cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
  • Giấy khai đăng ký xe;
  • CMND/CCCD hoặc giấy tờ chứng minh khác có giá trị tương đương;
  • Chứng từ chứng minh đối với quyền sở hữu xe như hợp đồng mua bán xe, văn bản thừa kế, hợp đồng tặng cho hay hóa đơn mua bán đối với phương tiện đó;
  • Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng của xe.
Bên cạnh đó, Điều 60 Luật giao thông đường bộ có quy định về độ tuổi được điều khiển phương tiện xe cơ giới như sau:
  • Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3
  • Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên được phép điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.
Đặc biệt, không phải cá nhân đủ tuổi đứng tên trên đăng ký xe là có thể điều khiển các phương tiện xe cơ giới. Người dân phải tuân thủ đúng các quy định của Luật giao thông đường bộ về độ tuổi được phép lái xe để đảm bảo an toàn giao thông và có đủ khả năng để xử lý tình huống cũng như chịu trách nhiệm nếu có sự cố xảy ra.Ngoài ra, sức khỏe cũng là yêu cầu không thể thiếu đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới. Người lái xe cần tuân thủ quy định về việc khám sức khỏe định kỳ theo đúng quy định của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải. Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe cũng phải tuân thủ quy định của Luật giao thông đường bộ, bên cạnh đó luôn mang theo các giấy tờ quy định, bao gồm:
  • Giấy đăng ký xe;
  • Giấy phép lái xe đối với đúng loại xe cơ giới mà người điều khiển đang sử dụng và tuân thủ về thời hạn của giấy phép lái xe;
  • Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân;
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới.
Như vậy, cá nhân từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi được phép đứng tên trên đăng ký xe máy tuy nhiên khi giao dịch phải có sự đồng ý của người đại diện pháp luật (cha mẹ).

3. Thủ tục đăng ký xe máy theo quy định mới nhất

Thủ tục đăng ký xe máy theo quy định mới nhấtThủ tục đăng ký xe máy theo quy định mới nhất
 
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) tại cơ quan công an xã nơi đăng ký thường trú. Tuy nhiên, không phải xã nào cũng được trao quyền này.Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA, sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, việc một xã có được thực hiện đăng ký xe hay không sẽ do Giám đốc công an tỉnh, thành phố trung ương xem xét các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, sau đó thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông rồi mới quyết định.Từ ngày 21/5/2022, người dân có thể làm đăng ký xe máy tại Công an xã nơi đăng ký thường trú.Với những xã không đủ điều kiện để thực hiện đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 15/2022/TT-BCA thì việc đăng ký, cấp biển số xe sẽ do cơ quan công an cấp huyện phụ trách. Quy trình đăng ký xe cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi mua xe. Cách tính lệ phí trước bạ:Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạĐiều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Đối với xe của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 5%. Hồ sơ khai lệ phí trước gồm:
  • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB hoặc mang theo hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) khi mua xe cùng Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân đến Chi cục thuế của quận/ huyện nơi đăng ký hộ khẩu để xin Tờ khai.
  • Bản sao các giấy tờ mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
  • Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (đối với trường hợp đăng ký sang tên - mua xe cũ).
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Hiện nay có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Bước 2: Hồ sơ đăng ký xe
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
  • Tờ khai đăng ký xe;
  • Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: là một trong các loại giấy tờ sau
    • Biên lai;
    • Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
    • Giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ
    • Giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật
    • Giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
    • Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ thì cần có tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe
Điều 4 của Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, đối với lần đầu cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, chủ phương tiện sẽ nhận được giấy tờ không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. FAQ Câu hỏi thường gặp

Tôi có thể đăng ký xe máy khi chưa đủ 18 tuổi không?

Câu trả lời: Có, theo quy định, cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên trên giấy đăng ký xe máy, nhưng cần sự đồng ý của người đại diện pháp luật, thường là cha mẹ.

Làm thế nào để thực hiện đăng ký xe máy một cách nhanh chóng và hiệu quả?

Câu trả lời: Để thực hiện đăng ký xe máy, bạn cần chuẩn bị giấy tờ như hợp đồng mua bán, chứng minh nhân dân, giấy khai lệ phí trước bạ, và hóa đơn giá trị gia tăng của xe. Sau đó, nộp hồ sơ tại cơ quan công an xã nơi bạn đăng ký thường trú.

Tôi có thể đăng ký xe máy qua mạng không?

Câu trả lời: Hiện nay, quy trình đăng ký xe máy qua mạng chưa phổ biến. Thông thường, bạn cần đến cơ quan công an xã hoặc cơ quan công an cấp huyện để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Kết luận, việc đứng tên xe máy đòi hỏi sự chú ý và tuân thủ các quy định của pháp luật giao thông đường bộ. Đối với người trẻ, việc sử dụng xe máy dưới sự giám sát và hướng dẫn của người có quyền pháp lý là quan trọng để tạo nền tảng cho việc quản lý xe máy một cách có trách nhiệm khi đủ điều kiện hợp pháp. Do đó, để thực hiện quy trình đăng ký và đứng tên xe máy một cách đầy đủ và hợp lệ, người dùng cần nắm rõ các quy định của pháp luật và thực hiện theo đúng quy trình quy định. Công ty Luật ACC xin cảm ơn Quý khách đã theo dõi bài viết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (454 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo