
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập theo quy trình ra sao?
Theo Điều 6 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định quy trình thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Bước 1:
Khi có nhu cầu thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Sự cần thiết thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, khả năng đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
Phương án và nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, trong đó nêu rõ về nguồn đóng góp vốn điều lệ đã được bố trí trong nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương (thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Lưu ý: Đảm bảo nguồn vốn điều lệ thực có tối thiểu tại thời điểm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng là 100 (một trăm) tỷ đồng do ngân sách cấp tỉnh cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 34/2018/NĐ-CP;
Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
Danh sách các thành viên dự kiến là Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ bảo lãnh tín dụng, đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện;
Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
Phương án tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 14 Nghị định 34/2018/NĐ-CP;
Phương án tài chính và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng dự kiến trong vòng 05 năm sau khi thành lập và hiệu quả hoạt động dự kiến của Quỹ để chứng minh tính khả thi của việc thành lập.
Bước 2:
(i) Trường hợp đủ điều kiện thành lập và việc thành lập là khả thi, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt các nội dung về thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
Vốn điều lệ và nguồn hình thành vốn điều lệ,
Vốn huy động,
Mô hình và cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động,
Các nội dung khác liên quan đến Quỹ bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu quản lý của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
(ii) Căn cứ Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
(iii) Thời hạn thực hiện các công việc sau khi có Quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo Quyết định thành lập và Quyết định ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Đồng thời, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân sách địa phương có trách nhiệm cấp đủ vốn điều lệ theo quy định.
2. Ai có thẩm quyền quyết định điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt, bao gồm các nội dung sau
Tên và địa điểm của văn phòng đã đăng ký.
Tư cách pháp nhân, tư cách pháp nhân, người đại diện theo pháp luật.
Nội dung và phạm vi hoạt động. Thời kỳ hoạt động.
Vốn cổ phần của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại nghị định này.
Tuyển dụng, quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh cấp cao khác trong Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Nguyên tắc quản lý tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều kiện sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Mối quan hệ giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với cơ quan quản lý nhà nước, người thụ hưởng bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
Xử lý các tranh chấp, tổ chức lại, giải thể, phá sản Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của nghị định này và pháp luật hiện hành.
Các nội dung khác theo yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động dưới những mô hình nào?
Theo Điều 14 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định:
Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Việc tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- a) Thành lập bộ máy tổ chức quản lý điều hành độc lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương;
- b) Ủy thác cho Quỹ tài chính nhà nước tại địa phương tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
…
Lưu ý: Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình ủy thác quỹ tài chính nhà nước trên địa bàn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 34/2018/NĐ-CP;
Việc ủy quyền cho quỹ tài chính địa phương tổ chức quản lý và điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền giữa hai bên, trong đó nêu rõ các nội dung sau:
- Phạm vi nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức (trong đó nêu rõ nhân sự của Quỹ, cụ thể: Chủ tịch, Người điều hành và Kiểm soát viên);
- Nội dung ủy quyền;
- Quy trình ủy thác;
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác, rủi ro phát sinh, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác có liên quan.
Nội dung bài viết:
Bình luận