Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo đảm sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay đối với tài sản bảo đảm khi bên nhận bảo đảm không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã giao kết với bên bảo lãnh.

1. Bảo hành là gì?
Bảo lãnh là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ cho bên có quyền nếu bên có quyền không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn cho phép hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo bảo lãnh.
2. Bảo lãnh ngân hàng là gì?
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo đảm sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên nhận bảo đảm khi bên nhận bảo đảm không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh đối với bên thụ hưởng bảo lãnh; bên nhận bảo đảm phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
Từ hai khái niệm trên, có thể hiểu bảo lãnh thanh toán là việc bên bảo lãnh cam kết với bên được hưởng lợi từ bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp chủ nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. , thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đã thỏa thuận khi đến hạn.
3. Quy định về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng
Trước khi tìm hiểu các quy định pháp luật về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng, chúng ta hãy tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo lãnh thanh toán nói chung, đó là:
Bên thực hiện bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh thanh toán toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Nghĩa vụ bảo đảm thanh toán bao gồm tiền lãi trên nợ gốc, tiền bồi thường thiệt hại, tiền phạt, tiền lãi đối với số tiền chậm trả và các trường hợp khác nếu có thoả thuận khác. – Các bên có thể thỏa thuận về việc sử dụng vật bảo đảm thực tế để thực hiện bảo lãnh thanh toán.
– Nếu nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh sẽ không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân của người bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Tuy nhiên, với việc bảo lãnh thanh toán từ ngân hàng thì được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2015/TT-NHNN như sau:
Điều 10. Điều kiện đối với khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh chéo và xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có năng lực dân sự đầy đủ và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ tài chính hợp pháp. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đứng ra bảo lãnh đánh giá là có khả năng hoàn trả số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Lưu ý: Người bảo lãnh thanh toán có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà chủ nợ có nghĩa vụ thực hiện đối với người bảo lãnh.
4. Quy trình bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng bao gồm các bước sau:
- Xác định nhu cầu bảo hành: Trước tiên, người sử dụng dịch vụ bảo hành cần xác định nhu cầu của mình và lựa chọn hình thức bảo hành phù hợp như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đặt cọc thanh toán, v.v.
- Đăng ký bảo lãnh: Người sử dụng dịch vụ bảo lãnh phải đến ngân hàng làm thủ tục xin bảo lãnh, cung cấp thông tin chi tiết về dự án, hợp đồng cần bảo lãnh cũng như cung cấp các tài liệu liên quan như hợp đồng, chứng chỉ thương mại, v.v. .
- Xem xét và Đánh giá: Ngân hàng sẽ xem xét các tài liệu được cung cấp và đánh giá tính khả thi của dự án hoặc hợp đồng. Nếu các điều kiện được đáp ứng, ngân hàng sẽ chấp nhận đăng ký bảo lãnh.
- Ký kết hợp đồng: Sau khi chấp nhận đăng ký bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký kết với bên sử dụng dịch vụ bảo lãnh, trong đó quy định các điều kiện, tiêu chuẩn để thực hiện bảo lãnh.
- Thực hiện bảo lãnh: Kết thúc các bước trên, ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh, tức là cam kết bảo lãnh thanh toán theo yêu cầu của bên bảo lãnh. Khi có yêu cầu thanh toán, bên bảo lãnh nộp phiếu yêu cầu và các tài liệu liên quan đến dự án, hợp đồng được bảo lãnh.
- Thanh toán: Sau khi nhận được yêu cầu thanh toán và các chứng từ liên quan, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán theo đúng cam kết bảo lãnh.
Việc thực hiện bảo lãnh thanh toán với ngân hàng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các điều kiện, tiêu chuẩn quy định trong hợp đồng bảo lãnh nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Nếu có vướng mắc trong việc thực hiện bảo lãnh thanh toán, bên sử dụng dịch vụ bảo lãnh và ngân hàng phải giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc theo các điều khoản của hợp đồng bảo lãnh. Bên cạnh quy trình nêu trên, các loại bảo lãnh khác như bảo lãnh hoàn trả vốn vay, bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư cũng có quy trình thực hiện tương tự như vậy, các loại bảo lãnh này. Tuy nhiên, các yêu cầu và tiêu chuẩn liên kết cụ thể khác nhau tùy thuộc vào loại liên kết.
Quy trình bảo lãnh thanh toán cho ngân hàng phải được thực hiện chính xác, minh bạch để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Bên cạnh đó, người sử dụng dịch vụ bảo lãnh phải đảm bảo tính khả thi, hợp lý của dự án hoặc hợp đồng được bảo lãnh, nhằm tránh rủi ro, tổn thất tài chính.
5. Loại bảo lãnh ngân hàng nào?
Có nhiều cách phân loại bảo lãnh ngân hàng, đó là phân loại theo đối tượng bảo lãnh, phân loại theo hình thức sử dụng, phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh và phân loại theo đối tượng. Đặc biệt:
– Việc phân loại theo phương thức phát hành bao gồm: Bảo lãnh trực tiếp; Bảo hành gián tiếp; Bảo hành được xác nhận; đồng bảo lãnh.
– Phân loại theo hình thức sử dụng bao gồm: Bảo hành có điều kiện; Bảo lãnh vô điều kiện.
– Việc phân loại theo mục đích sử dụng bao gồm: Bảo đảm thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh hoàn trả khoản vay (Đảm bảo cho vay); Bảo lãnh dự thầu; Bảo hành đảm bảo trả lại tiền đặt cọc; Cam kết hoặc bảo lãnh về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng; Đảm bảo miễn giảm giá trị hóa đơn.
Ngoài ra còn có các loại bảo lãnh khác như: Thư tín dụng dự phòng (L/C); Đảm bảo về giá; Bảo lãnh hối phiếu; Đăng ký chứng khoán.
Nội dung bài viết:
Bình luận