Bảo đảm dự thầu là một trong những điều kiện tiên quyết trước khi bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Rất nhiều nhà thầu trượt thầu chỉ vì sai sót trong bảo đảm dự thầu, kể cả những nhà thầu dày dạn kinh nghiệm. Nguyên nhân thì có rất nhiều do trước khi phát hành bản chính thức, bản draft được gửi qua lại giữa nhà thầu và ngân hàng, qua nhiều tầng kiểm tra nhưng chỉ cần 1 khâu sai sót, nhầm lẫn là có thể dẫn tới bảo đảm dự thầu không hợp lệ. Vậy Thời hạn bảo lãnh dự thầu như thế nào được coi là hợp lệ? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

1. Bảo lãnh dự thầu là gì?
Bảo lãnh dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong một khoảng thời gian xác định.
Để có thể hiểu rõ hơn khái niệm bảo lãnh dự thầu là gì thể hiện rõ hơn bởi các trường hợp sử dụng hình thức này, cụ thể gồm các trường hợp sau:
– Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
– Đấu thầu rộng rãi và có chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Giá trị bảo lãnh dự thầu
Theo quy định của pháp luật, giá trị bảo lãnh dự thầu được quy định cụ thể như sau:
– Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá trị gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói cụ thể.
– Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo lãnh dự thầu sẽ được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ quy mô tính chất của từng dự án cụ thể.
– Đối với những gói thầu có quy mô nhỏ thì giá trị bảo lãnh dự thầu được xác định mức cụ thể từ 1% đến 1,5% giá trị gói thầu.
3. Các trường hợp không được hoàn trả bảo lãnh dự thầu
Một số trường hợp không nhà thầu, nhà đầu tư không được hoàn trả khi tham gia bảo lãnh dự thầu là gì? Thắc mắc này được pháp luật quy định cụ thể tại Luật đấu thầu và các văn bản liên quan, cụ thể như sau:
– Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
– Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về luật đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định của pháp luật;
– Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng theo quy định;
– Nhà thầu từ chối hoặc không tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ một số trường hợp quy định bất khả kháng;
– Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Các chủ thể đầu tư cần xem xét kỹ các trường hợp không hoàn lại của bảo lãnh dự thầu là gì để tránh những rủi ro không đáng có cho mình. Quá trình này, Quý vị nên nhận sự tư vấn từ các cá nhân, công ty có uy tín trong lĩnh vực này.
4. Thời hạn bảo lãnh dự thầu như thế nào được coi là hợp lệ
1. Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định:
“Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.”
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định như sau:
“Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án”.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
Do đó, hồ sơ dự thầu nếu có hiệu lực là 90 ngày thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày là 120 ngày. Nếu hiệu lực hồ sơ dự thầu là 120 ngày thì hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải được cộng thêm 30 ngày là 150 ngày. Như vậy, bên nhà thầu đã vi phạm về hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá bằng các phương pháp đánh giá như: Phương pháp giá thấp nhất; phương pháp giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, thông qua các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu.
Hồ sơ dự thầu có thỏa mãn hay không còn phụ thuộc vào việc đánh giá của chủ đầu tư thông qua các tiêu chuẩn đánh giá được đặt ra đối với gói thầu.
5. Có thể gia hạn thời gian bảo đảm dự thầu được hay không? Thời gian gia hạn là bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về việc gia hạn thời gian bảo đảm dự thầu như sau:
Bảo đảm dự thầu
...
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
Theo đó, trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
Nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
Trên đây là Thời hạn bảo lãnh dự thầu như thế nào được coi là hợp lệ mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận