Bảo hiểm xã hội có tính thứ 7 không? - Luật ACC

Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của Nhà nước. Người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH trong khi đó người dân cũng có thể tham gia BHXH theo hình thức tự nguyện và được hưởng những quyền lợi đặc biệt từ các chế độ của BHXH mang lại. Nhiều người dân còn thắc mắc bảo hiểm xã hội có tính thứ 7 không, cùng ACC giải đáp qua bài viết dưới đây.

Một người lao động có được đóng bảo hiểm xã hội tại 2 công ty?

Bảo hiểm xã hội có tính thứ 7 không?

1.Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau

Về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm của người lao động tính theo ngày làm việc như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 40 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 15 - 30 năm;

+ 60 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

+ 40 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 50 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 15 - 30 năm;

+ 70 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

Đặc biệt, Điều 26 quy định rõ: thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, với người ốm đau thông thường, thời gian hưởng chế độ ốm đau không tính ngày nghỉ lễ. Nếu thứ 7 là ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động sẽ không tính là ngày nghỉ được nhận bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, với trường hợp ốm đau dài ngày (người mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành) được nghỉ thời gian trong 01 năm như sau:

+ Tối đa 180 ngày;

+ Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Đối với trường hợp nghỉ ốm đau dài ngày, ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Khác với trường hợp trên nếu thứ 7 là ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động sẽ được tính là ngày nghỉ được nhận bảo hiểm xã hội.

2.Thời gian dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3.Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Như vậy thời gian nghỉ thai sản với lao động nữ sẽ tính cả thứ 7, nếu thứ 7 là ngày làm việc thì thời gian nghỉ thai sản của lao động nam sẽ tính cả thứ 7, nếu thứ 7 không phải là ngày làm việc thì sẽ không tính là ngày hưởng bảo hiểm xã hội của lao động nam.

Như vậy tùy từng trường hợp mà thứ 7 có được tính vào thời gian hưởng bảo hiểm xã hội hay không. Nếu quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ đội ngũ chuyên gia của ACC để được giải đáp nhanh nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo