1.Chi phí ban đầu là gì?
Chi phí trả trước là những khoản chi phí phát sinh trong một kỳ nhưng được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ tiếp theo.
Do đó, nó có các đặc điểm sau:
Đây là tài khoản thuộc tài sản của công ty, do công ty chưa sử dụng khoản chi phí này mà đã trả trước
Liên quan đến một số kỳ kế toán
Định kỳ, công ty phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ đó để đảm bảo nguyên tắc hạch toán chi phí. Ví dụ: Công ty thuê văn phòng trong 1 năm và thanh toán vào đầu năm. Tiền thuê trả đầu năm là tiền trả trước cho 11 tháng còn lại của năm. Hàng tháng công ty phải trừ khoản chi phí này vào chi phí của tháng. Chi phí trả trước bao gồm những khoản nào? Các khoản chi phí trả trước bao gồm:
– Tiền thuê trả trước để thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán. – Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động (phân bổ tối đa không quá 3 năm)
– Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
– Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
– Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
– Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
– Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
– Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;
Lưu ý 1: Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai nhưng không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì không phải chi phí trả trước mà được tính vào CP sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại
2. Dựa trên thời gian trả trước mà chi phí này được phân loại thành nhóm ngắn hạn và dài hạn
Lưu ý:
Theo chế độ kế toán cũ tại Quyết định 48, chi phí trả trước ngắn hạn được theo dõi tại TK 124; chi phí trả trước dài hạn theo dõi tại TK 242. Tuy nhiên theo chế độ kế toán mới thông tư 200 và thông tư 133 tài khoản 124 đã bị xóa. Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn thường được hạch toán trên tài khoản 242 nhưng cuối kỳ doanh nghiệp nên phân loại riêng trên bảng cân đối kế toán. Bảng xếp hạng như sau:
Chi phí trả trước ngắn hạn
Chi phí trả trước ngắn hạn là số tiền được trả trước để cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc cho một chu kỳ sản xuất, hoạt động bình thường kể từ thời điểm trả trước.
Khoản phí này được ghi nhận vào tài khoản số 151 của bảng cân đối kế toán. Chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn là số tiền đã trả trước cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong thời gian dài hơn 12 tháng hoặc dài hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước;
Ngoài ra, lợi thế thương mại và lợi thế thương mại chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo cũng được coi là cổ phiếu trả trước dài hạn. Cổ phiếu trả trước dài hạn được trình bày theo bảng cân đối kế toán mã số 261. Lưu ý: Doanh nghiệp không bắt buộc phải phân loại lại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí ngắn hạn.
Nguyên tắc ghi nhận
Nguyên tắc ghi nhận chi phí trả trước như sau:
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước giữa chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh của từng kỳ cần căn cứ vào tính chất, mức độ của từng loại chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Các doanh nghiệp nên theo dõi chi tiết từng cổ phần trả trước theo thời hạn, trạng thái giải thưởng và số dư còn lại. Phân tích chi phí trả trước
Mẫu bảng phân bổ chi phí trả trước mẫu
Đối với các khoản chi trả trước bằng ngoại tệ, tại thời điểm kê khai, khi có bằng chứng chắc chắn rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và công ty chắc chắn sẽ nhận được khoản trả trước bằng ngoại tệ, thì được coi là các khoản mục tiền tệ. có gốc ngoại tệ và phải được đánh giá lại theo tỷ giá thực tế tại thời điểm kê khai (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà công ty thường xuyên có giao dịch trong trường hợp xảy ra dịch bệnh). Cách hạch toán chi phí trả trước
Khi phát sinh chi phí trả trước, kế toán ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…
Định kỳ phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 635, 641, 642
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước. Để hỗ trợ quản lý chi phí doanh nghiệp, UBot ra mắt giải pháp UBot ePayment - tự động tạo và duyệt yêu cầu thanh toán, hỗ trợ đồng bộ chi phí trên một giao diện duy nhất. Quy trình quản lý thanh toán tự động có thể tiết kiệm tới 80% thời gian so với quy trình thủ công và độ chính xác có thể đạt tới 100%.
Nội dung bài viết:
Bình luận