Bảng lương mới của cán bộ công chức năm 2022

1.Cách tính lương của cán bộ, công chức năm 2022? 

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 34/2021/QH15 của Quốc hội về việc hoãn thực hiện cải cách chính sách tiền lương, hiện  mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ công chức năm 2022 vẫn  theo Nghị định 38/2019/NĐ- CP là 1.490.000đ/tháng 

 Cũng theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP, tiền lương của cán bộ công chức được tính như sau: 

 Mức lương = Lương cơ sở 1.490.000 đ/tháng x hệ số lương hiện hưởng.  

 Bảng lương cán bộ công chức năm 2022 theo mức lương cơ sở cuối cùng? Công chức được tăng khi nào? 

 Bảng lương cán bộ, công chức năm 2022 theo mức lương cơ sở cuối cùng? Khi nào cán bộ, công chức được tăng? 

2. Bảng lương lãnh đạo, công chức năm 2022 mới nhất? 

Căn cứ các quy định trên và hệ số lương đối với chấp hành viên, công chức  quy định tại Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với chấp hành viên, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang  sửa đổi, bổ sung của Nghị định 17/2013/NĐ-CP bảng lương  công chức năm 2022 được cập nhật như sau: 

 Khi nào cán bộ, công chức được nâng bậc lương theo quy định?  Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, chế độ nâng bậc lương đối với công chức được thực hiện như sau: 

Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức năm 2022

 - Trong các cơ quan nhà nước  sử dụng  chức danh lãnh đạo, công chức theo chuyên ngành  có  ngạch  áp dụng trong bảng 3 thì tiền lương của các ngạch lãnh đạo, công chức này được ấn định theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 3 .Việc trả lương phải theo quy định của cơ quan nhà nước nơi cán bộ, giám đốc điều hành làm việc.  - Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu  bậc lương cũ đã xếp cao hơn bậc lương mới cuối cùng của ngạch thì các bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi sang % phụ cấp thâm niên vượt khung tương ứng. đến bậc lương mới cuối cùng trong ngạch. 

  - Hệ số lương của  công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính đến điều kiện làm việc trên mức bình thường.  

 - Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và giữ ngạch cao hơn trong cùng ngành chuyên môn, trên cơ sở thời gian công tác tối thiểu  trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hành). ) để được  xét cử dự thi nâng ngạch như sau: 

 

 Đối với Chấp hành viên, công chức loại B, C: Không quy định thời gian làm việc tối thiểu  trong ngạch. 

 Đối với Chấp hành viên, công chức các hạng A0, A1: Thời gian công tác trong hạng tối thiểu là 9 năm (kể cả thời gian công tác ở các hạng tương đương khác). 

 Đối với Chấp hành viên, công chức hạng A2: Thời gian công tác trong ngạch tối thiểu  là 6 năm (kể cả thời gian công tác ở các ngạch khác tương đương)

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo