Bảng lương bác sĩ mới ra trường

1.Điều kiện trở thành tân trưởng phòng y tế 

 Cũng  như các ngành, nghề khác ở nước ta, ngành y, đặc biệt là y, bác sĩ y tế dự phòng là  đối tượng được tuyển dụng vào làm viên chức trong các cơ sở y tế công lập. Theo đó, căn cứ Thông tư liên tịch 10/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, chức danh nghề nghiệp  ngành Y bao gồm: 

 

 - Phân nhóm chức danh bác sĩ: bác sĩ trưởng hạng I, bác sĩ chính hạng II, bác sĩ chính hạng III. 

  - Phân nhóm chức danh bác sĩ y tế dự phòng: bác sĩ y tế dự phòng  hạng I, bác sĩ y tế dự phòng  hạng II, bác sĩ y tế dự phòng hạng III. 

  - Chức danh bác sĩ chỉ bao gồm bác sĩ hạng IV.  

 Theo đó, điều kiện, tiêu chuẩn  đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để tuyển dụng nhân lực y tế đối với các chức danh  trên được quy định cụ thể tại Thông tư 03/2022/TT-BYT, bao gồm: 

 

 STT 

 

 Tiêu đề 

 

 Văn bằng giáo dục và đào tạo 

 

 đầu tiên 

 

 bác sĩ cao cấp 

 

 - Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II/bác sĩ  y học không bao gồm y học dự phòng; Bác sĩ Chuyên Khoa Cấp II/Bs Răng, Hàm, Mặt.  - Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn chức danh  bác sỹ/chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.  

 2 

 

 bác sĩ cao cấp 

 

 - Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I/thạc sĩ chuyên ngành y, trừ y học dự phòng trở lên; Bác sĩ Chuyên Khoa Cấp I/Thạc sỹ chuyên  ngành Răng - Hàm - Mặt trở lên. 

  - Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn chức danh  bác sỹ/chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.  

 3 

 

 Bác sĩ 

 

 - Tốt nghiệp tiến sĩ  y khoa trừ y học dự phòng; Bác sĩ Răng - Hàm - Mặt. 

  - Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn chức danh  bác sỹ/chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.  4 

 

 Thuộc về y học 

 

 tốt nghiệp trường y  

 

 Như vậy, để trở thành người tư vấn y tế với chức danh nghề nghiệp là bác sĩ thì phải có bằng bác sĩ trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hoặc chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 

 

bảng lương bác sĩ mới ra trường

bảng lương bác sĩ mới ra trường

 

bác sĩ mới ra trường là bao nhiêu?

  Hiện nay, ngoài bác sĩ là công chức trong các cơ sở y tế công lập, còn có bác sĩ làm công ăn lương, ký hợp đồng làm việc với các bệnh viện, cơ sở y tế công lập và ngoài công lập. Theo đó, bậc lương của bác sĩ mới ra trường trong  từng trường hợp cũng được quy định khác nhau. Như sau: 

 

 2.1 Bác sĩ là người đại diện trong  bệnh viện công 

 Khi làm viên chức tại bệnh viện công lập, các bác sĩ mới ra trường sẽ được hưởng thù lao theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015. Đặc biệt: 

 

 - Y sỹ trưởng hạng I: Lương hạng A3, nhóm A3.1,  hệ số lương từ 6,2 đến 8,0. 

  - Y sĩ đa khoa hạng II: Nhân viên hạng A2, nhóm A2.1,  hệ số lương từ 4,4 đến 6,78. 

  - Bác sĩ hạng III: Áp dụng xếp lương của viên chức hạng A1, với hệ số lương từ 2,34 đến 4,98. 

  Trong đó lương bác sĩ được tính theo công thức: Lương = Hệ số x Lương cơ sở 

 

 Trong đó: 

 

 - Hệ số: Do là bác sỹ mới ra trường nên  áp dụng chung hệ số lương bậc 1 cho các chức danh tương ứng. Bác sĩ mới ra trường được bổ nhiệm chức danh bác sĩ với hệ số lương 2,34; nếu  bổ nhiệm  bác sĩ chính thì hưởng hệ số lương 4,4, bổ nhiệm bác sĩ cao cấp thì hưởng hệ số lương  6,2.  

 Mức lương cơ sở: Hiện  mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên,  đề xuất tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng và áp dụng từ 1/7/2023 hoặc 1/1/2023. 

 Chi tiết mức lương của bác sĩ xem trong bảng dưới  đây: 

 

 Đơn vị tính: đồng/tháng 

 

 STT 

 

 Sự vật 

 

 Hiện nay 

 

 Như đề xuất 

 

 đầu tiên 

 

 Bác sĩ 

 

 3.486.600 

 

 4.212.000 

 

 2 

 

 bác sĩ cao cấp 

 

 6.556.000 won 

 

 7.920.000 won 

 

 3 

 

 bác sĩ cao cấp 

 

 9.238.000 won 

 

 11.160.000 won 

 

 2.2 Bác sĩ là công nhân 

 Ngoài việc được tuyển dụng trong viên chức, bác sĩ mới ra trường còn được ký hợp đồng làm việc tại các cơ sở y tế  công lập và ngoài công lập. Khi đó, mức lương của bác sĩ mới ra trường sẽ  theo thỏa thuận giữa bác sĩ đó với cơ sở y tế.  Và mức lương này sẽ được ghi trong hợp đồng lao động do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP: 

 

 Đơn vị tính: đồng/tháng 

 

 Các công ty hoạt động trên lãnh thổ của 

 

 Mức lương tối thiểu vùng 

 

 (từ ngày 1 tháng 7 năm 2022) 

 

 vùng I 

 

 4.680.000 won 

 

 khu vực II 

 

 4.160.000 won 

 

 khu vực III 

 

 3.640.000 won 

 

 Vùng IV 

 

 3.250.000 won




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo