Báo cáo tài chính là một tài liệu vô cùng quan trọng và cung cấp thông tin tổng quan về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và luân chuyển dòng tiền của một doanh nghiệp. Nó cho phép các bên liên quan, bao gồm cổ đông, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và các bên liên quan khác, hiểu rõ về hiệu suất và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong bối cảnh các tập đoàn đa ngành ngày càng phát triển mạnh mẽ, báo cáo tài chính hợp nhất trở thành một hình thức báo cáo ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kế toán hiện nay.

1. Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Báo cáo tài chính hợp nhất là loại báo cáo tài chính của tập đoàn (gồm công ty mẹ và công ty con) được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Đây là báo cáo được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và công ty con. Trong đó, công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty con; công ty con là công ty nằm dưới sự quản lý, kiểm soát của công ty mẹ.
Theo quy định của pháp luật về kế toán, đối tượng phải lập báo cáo tài chính bao gồm tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (sở hữu trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua một công ty con khác) và các tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con. Hằng năm, công ty mẹ phải lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Ngoài ra, các công ty này còn có nghĩa vụ công khai BCTC hợp nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Các bước lập báo cáo tài chính hợp nhất
Để báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp đầy đủ, toàn diện các thông tin tài chính của toàn bộ tập đoàn, cần tiến hành lập BCTC hợp nhất theo trình tự sau:
Bước 1: Thu nhập các báo cáo tài chính riêng lẻ và điều chỉnh, cộng hợp các khoản mục tương ứng.
Bước 2: Tiến hành các bút toán hợp nhất, gồm:
- Loại 1: Điều chỉnh chênh lệch giữa giá trị hợp lý & giá trị ghi sổ trong tài sản thuần của công ty con.
- Loại 2: Loại trừ tất cả giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ với mỗi công ty con và ghi nhận lợi ích thiểu số (NCI) và lợi thế thương mại tại thời điểm hợp nhất.
- Loại 3: Phân bổ lợi thế thương mại nếu có.
- Loại 4: Loại trừ tất cả giao dịch nội bộ trong trong tập đoàn.
- Loại 5: Xác định rõ giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát ở thời điểm cuối kỳ.
Bước 3: Tạo bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất và bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh.
Bước 4: Tổng hợp, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để bạn phân tích một bảng cân đối kế toán?
Bảng cân đối kế toán của một công ty có thể được đánh giá bằng ba loại thước đo chất lượng đầu tư chính: vốn lưu động hoặc thanh khoản ngắn hạn, hiệu suất tài sản và cơ cấu vốn hóa.
Hệ số khả năng thanh toán là gì?
Đâу lầ các hệ ѕố thanh khoản của doanh nghiệp, có chức năng phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ haу không.
Ý nghĩa của tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là gì?
Hệ ѕố nàу thể hiện tỷ lệ giữa ᴠốn chiếm dụng ᴠà ᴠốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nàу cao hơn 100% thì đồng nghĩa ᴠới ᴠiệc doanh nghiệp chiếm dụng ᴠốn nhiều hơn là bị chiếm dụng, ᴠà ngược lại.
Nội dung bài viết:
Bình luận