Trong quá trình hạch toán kế toán, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ tiến hành tính toán và phân loại các khoản phí bảo hiểm thu được từ khách hàng theo thời gian, tuổi tác và rủi ro của mỗi hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, công ty cũng phải xác định các yếu tố như lợi nhuận dự kiến, tỉ lệ rủi ro và dự trữ bảo hiểm để đảm bảo tính khả thi và ổn định của hoạt động bảo hiểm.

1. Phương pháp hạch toán kế toán công ty bảo hiểm nhân thọ
Khoản 4 Điều 4 Thông tư 199/2014/TT-BTC kế toán áp dụng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định về phương pháp hạch toán kế toán bảo hiểm nhân thọ như sau:
a) Khi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1311)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111)
b) Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1311).
c) Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi bồi thường của bên nhận tái, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1311- Phải thu hoạt động bảo hiểm gốc – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và khác (TK 62411)
d) Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu như thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng (TK 1311 – Phải thu hoạt động bảo hiểm gốc – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm)
đ) Khi phát sinh các khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1312)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5112) (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu).
Đồng thời xác định và phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghi:
Nợ TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (TK 62422)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1312) (Chi tiết hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả).
e) Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu sau khi trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1312).
g) Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thu đòi bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1313 – Phải thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và khác
h) Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1313).
i) Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phát sinh các khoản phải thu khác của khách hàng như thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định, xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1318)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).
k) Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các khoản phải thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định, xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (TK 1318).
l) Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
2. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để bạn phân tích một bảng cân đối kế toán?
Bảng cân đối kế toán của một công ty có thể được đánh giá bằng ba loại thước đo chất lượng đầu tư chính: vốn lưu động hoặc thanh khoản ngắn hạn, hiệu suất tài sản và cơ cấu vốn hóa.
Hệ số khả năng thanh toán là gì?
Đâу lầ các hệ ѕố thanh khoản của doanh nghiệp, có chức năng phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ haу không.
Ý nghĩa của tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là gì?
Hệ ѕố nàу thể hiện tỷ lệ giữa ᴠốn chiếm dụng ᴠà ᴠốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nàу cao hơn 100% thì đồng nghĩa ᴠới ᴠiệc doanh nghiệp chiếm dụng ᴠốn nhiều hơn là bị chiếm dụng, ᴠà ngược lại.
Nội dung bài viết:
Bình luận