Hiện nay tình trạng lấn chiếm vỉa hè diễn ra ngày càng nhiều. Vỉa hè theo quy định dành cho người đi bộ tuy nhiên đã bị lấy làm nới buôn bán, kinh doanh. Việc lấn chiếm vỉa hè này gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến việc tham gia giao thông; có nhiều trường hợp tai nạn đáng tiếc xảy ra. Hành vi lấn chiếm vỉa hè là vi phạm pháp luật. Vậy xử lý vi phạm khi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Lỗi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ phạt bao nhiêu?
Lỗi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ phạt bao nhiêu?
1. Quy định về lập biên bản vi phạm hành chính
Việc lập (ghi) biên bản do người có thẩm quyền thực hiện để làm căn cứ xem xét, quyết định hoặc để lưu giữ làm chứng cứ sau khi đã được những người có liên quan đồng ý. Một số trường hợp, do pháp luật quy định, biên bản phải có thêm chữ kí của một số người liên quan như người làm chứng, người có mặt tại hiện trường, các bên tham gia hoạt động đó. Biên bản vi phạm hành chính là tài liệu cần phải có trong thủ tục, hổ sơ xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản (trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính). Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính.
Nội dung biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm, giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); Như trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vị phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hai hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghỉ rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ. Biên bản về vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm kí; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng kí vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định nêu trên phải cùng kí vào từng tờ biên bản sau khi được nghe đọc lại.
Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại ee hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối kí thì người lập biên bản phải ghi rõ lí do vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm - quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đó đến người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt cũng phải kí tên vào biên bản vi phạm hành chính.
2. Những trường hợp nào phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính?
Căn cứ vào Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Lưu ý: Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Bên cạnh đó Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định:
Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Như vậy, khi hành vi vi phạm không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì sẽ bị lập biên bản vi phạm hành chính.
3. Lỗi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ phạt bao nhiêu?
Lỗi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền còn phụ thuộc vào lỗi áp dụng với từng hành vi cụ thể của từng phương tiện giao thông.
Thứ nhất: Đối với ô tô dừng, đỗ xe sai quy định
– Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với xe ô tô vi phạm lỗi sau:
+ Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với xe ô tô vi phạm lỗi:
+ Ô tô dừng, đỗ trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
+ Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
+ Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
+ Đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
+ Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
+ Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng đối với ô tô vi phạm lỗi về:
+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
+ Đỗ xe: Không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe.
– Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng đối với ô tô vi phạm lỗi về:
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
+ Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
– Phạt tiền từ 06 – 08 triệu đồng đối với ô tô vi phạm lỗi về:
Ô tô dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.
– Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng đối với ô tô vi phạm lỗi về:
Ô tô dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt ở mức cao nhất là 10 – 12 triệu đồng.
Thứ hai: Đối với xe máy dừng đỗ xe sai quy định
– Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng đối với xe máy vi phạm các lỗi dừng đỗ xe sai quy định:
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với xe máy có lỗi vi phạm về việc xe máy dừng xe, đỗ xe trên cầu
– Phạt tiền từ 600.000 – 01 triệu đồng, mức phạt này áp dụng đối với xe máy dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
– Phạt tiền từ 04 – 05 triệu đồng, Trường hợp xe máy dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Lưu ý: Với thắc mắc Lỗi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ phạt bao nhiêu tiền? chắc hẳn khi đọc các thông tin trên Khách hàng đã thấy rõ về mức xử phạt, song chúng tôi chú ý thêm bên cạnh việc xử phạt về tiền thì với một số lỗi của việc dừng, đỗ xe sai quy định còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong khoảng 1- 4 tháng.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Lỗi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ phạt bao nhiêu? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận