Bản luận cứ bào chữa

Bản luận cứ bào chữa

Chuẩn bị các luận cứ để bào chữa khi kháng cáo. Mỗi chức danh tư pháp mỗi chức danh có  văn bản cụ thể của riêng mình: 

 – Thẩm phán ra phán quyết 

 – Công tố viên có bản cáo trạng 

 - Điều tra viên có bản kết luận điều tra.  Một trong những tài liệu quan trọng của luật sư khi tham gia tố tụng  là bản bào chữa cho bị cáo và bản bào chữa cho người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc các đương sự ở giai đoạn xét xử phúc thẩm. 

 Tại phiên tòa phúc thẩm, bản nhận tội hay lời bào chữa  đều là văn bản thể hiện quan điểm của luật sư  bào chữa hoặc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình. Chúng là tài liệu quan trọng nhất của luật sư trong việc tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tại Tòa án,  cũng  là sản phẩm của quá trình nghiên cứu hồ sơ, tham gia tố tụng và tham gia tố tụng. .tư pháp. tài liệu, thu thập và nghiên cứu các  chứng cứ có giá trị nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Đối với luật sư, luận cứ bào chữa hay lập luận bào chữa là tiếng nói chính thống của luật sư trước tòa, thể hiện khả năng tranh tụng và văn hóa ứng xử của luật sư, thể hiện kiến ​​thức pháp luật, kiến ​​thức xã hội mà luật sư phải thể hiện trước tòa; Đó còn là chỗ dựa tâm lý vững chắc  cho thân chủ, giúp thân chủ tin tưởng vào sự công bằng của pháp luật, đồng thời cũng thể hiện phẩm chất, năng lực của luật sư khi tham gia bào chữa, bào chữa. , lập luận chặt chẽ thuyết phục người nghe. 

 Với tư cách là đề tài của luận án, tác giả chọn một văn bản trong số những văn bản quan trọng của luật sư trong quá trình tham gia tố tụng để nghiên cứu, đó là: “Kỹ năng của luật sư trong việc chuẩn bị  luận cứ bào chữa và bào chữa ở giai đoạn tố tụng. xét xử phúc thẩm vụ án hình sự”. Với sự hiểu biết của một người mới hành nghề, bài viết của tôi có thể chưa đầy đủ và cần được bình luận. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn  đồng nghiệp. 

  NỘI DUNG 

  1. Hồ sơ nghiên cứu  

 

 Ở giai đoạn xét xử phúc thẩm, cần cố gắng bám sát  yêu cầu kháng cáo của bị cáo,  đương sự mà luật sư đảm nhận trách nhiệm bào chữa, kháng nghị của Viện kiểm sát. Việc nghiên cứu cần khái quát những vấn đề mấu chốt của vụ án như tội danh, việc thu thập và đánh giá chứng cứ, căn cứ áp dụng pháp luật và hình phạt..., nhưng phải luôn tôn trọng yêu cầu kháng cáo nêu trên. Phạm vi nghiên cứu vụ án cụ thể bao gồm: 1, yêu cầu kháng cáo, kháng nghị, 2, tính hợp pháp của bản án sơ thẩm (Nội dung và xét thủ tục). 3,  tài liệu, chứng cứ chứng minh cho  kháng cáo. Do tính chất của phiên tòa phúc thẩm, luật sư phải tập trung nghiên cứu các chứng cứ chứng minh bị cáo vô tội  hoặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ luật sư nhận thấy cần phát hiện những  thiếu sót trong việc đánh giá chứng cứ về khiếm khuyết tố tụng… 

 th?id=OIP

  1. Thu thập  tài liệu mới 

 

 Luật sư phải tìm thêm những tình tiết  chưa được xem xét trong bản án sơ thẩm để trao đổi, bản thân hoặc gia đình liên quan cung cấp  tài liệu mới để  xem xét thêm tại phiên tòa phúc thẩm. Khi thu thập, giao nộp  chứng cứ, đồ vật, tài liệu mới, luật sư phải tự đáp ứng về tính hợp pháp về  hình thức, tính xác thực, phù hợp về  nội dung thông qua các kênh, biện pháp mà pháp luật không cấm. Các tài liệu  trên phải là bản sao  có chứng thực hợp lệ và  phải được nộp trước khi bắt đầu phiên điều trần kháng cáo. 3. Gặp gỡ, trao đổi với bị can. 

 Trong quá trình gặp gỡ, trao đổi với bị cáo tại trại tạm giam, luật sư nên trao đổi về những hậu quả phát sinh từ phiên tòa phúc thẩm, khi bản án có hiệu lực  để bị cáo xác định rõ hơn tư tưởng của mình, chuẩn bị cho việc kháng cáo theo quy định. thủ tục giám đốc thẩm hoặc thụ lý việc thi hành án. Có thể nói, gặp gỡ, trò chuyện với bị cáo trước phiên tòa là một chuỗi các thao tác  đòi hỏi luật sư phải cảm nhận thấu đáo, am hiểu  vụ án thì mới có thể viết được  luận cứ  bào chữa hay cho khách hàng kháng cáo . tòa  một cách tốt nhất. 

  1. Trao đổi kiến ​​nghị với Cơ quan Công tố, Tòa án.  

 Luật sư có thể liên hệ hoặc yêu cầu bằng văn bản thông qua phòng để gặp kiểm sát viên,  chủ tọa phiên tòa hoặc người đứng đầu của họ để trình bày những vấn đề liên quan đến  tình tiết  mới  hoặc để cung cấp tài liệu chứng cứ  bổ sung. Việc gặp gỡ Viện kiểm sát, Tòa án giúp Luật sư có thêm nhiều chứng cứ mới, biết được quan điểm của Công tố, Tòa án để  viết  luận tốt hơn khi phiên tòa gọi. . 

  1. Chuẩn bị  bào chữa. Bài bào chữa tại phiên tòa phúc thẩm mà luật sư chuẩn bị phải đảm bảo ba phần chính; Đó là phần mở đầu, phần quan điểm pháp lý (đánh giá chứng cứ,  dấu hiệu  tội phạm trên cơ sở thực thi pháp luật), đề xuất giải pháp và  kết luận. Tùy theo định hướng bào chữa của luật sư mà nội dung của từng phần có thể được điều chỉnh theo lời bào chữa: 

 

  1. a) Phần mở bài 

 

 Phần này nên phác thảo tình trạng pháp lý, giới thiệu về bạn, công ty luật  mà bạn tham gia và nêu lý do tại sao bạn tham gia vào việc biện hộ cho khách hàng. Cần lưu ý rằng tranh luận  tại phiên tòa phúc thẩm khác với tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm. Phần tranh luận thứ nhất tại phiên tòa phúc thẩm cần  đánh giá chung về bản án xét xử về tội danh và mức hình phạt đã tuyên đối với bị cáo, việc áp dụng pháp luật và thủ tục tố tụng, hiệu lực của các quyết định của vụ án sơ thẩm. bản án sơ thẩm về số phận tư pháp  của bị cáo. Cần đánh giá một cách khái quát những vấn đề chủ yếu ảnh hưởng, tác động đến việc xem xét, đánh giá bản chất  vụ án tại phiên tòa phúc thẩm. Nội dung chính kháng cáo của bị cáo hoặc kháng nghị của  kiểm sát viên. 

  1. b) Mục Ý kiến ​​pháp lý 

 

 Phần này rất quan trọng, là điểm trọng tâm, là  kết luận của quá trình tìm kiếm, trao đổi tài liệu với bị can, thể hiện quan điểm pháp lý của luật sư bào chữa cho bị can. Phần thông báo pháp lý bao gồm các nội dung sau: 

 

 Thứ nhất, bào chữa với ý nghĩa chứng minh sự vô tội của người bị buộc tội. 

 Luật sư phải phân tích các dấu hiệu cấu thành tội phạm đối với hành vi phạm tội của bị cáo mà mình đang bào chữa vì không đủ yếu tố cấu thành tội phạm, thiếu cơ sở pháp lý và được chứng minh bằng vật chứng, kết quả giám định pháp y. xác định. Bào chữa cho thân chủ theo nghĩa không phạm tội nói chung nhằm chứng minh rằng thân chủ của mình không phải là mối nguy hiểm đáng kể cho xã hội, đủ để xử phạt vi phạm hành chính hoặc chứng minh rằng thân chủ của mình chưa phải là mối nguy hiểm đáng kể cho xã hội. tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc các tình tiết chứng minh thân chủ  thực hiện hành vi gây nguy hại cho xã hội trong các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi như: sự kiện không lường trước được; tự vệ, tình huống khẩn cấp; tuân theo chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh. Đây là những tình tiết loại trừ TNHS, tức là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy định trong luật hình sự đối với những tội có cấu thành vật chất đòi hỏi phải xác định được hậu quả xảy ra thì luật sư cần chứng minh bị cáo mình chưa gây ra hậu quá đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự, chẳng hạn khoản 1 điều 138 tội trộm cắp tài sản quy định ” người nào trộm cắp tài sản của người khách có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm ”. Ở trường hợp này luật sư cần chứng minh trong bản luận cứ của mình là tài sản bị cáo trộm cắp không có giá trị đến 2 triệu đồng thông qua việc chúng minh kết luật giám định là không phù hợp với giá trị thực tế của tài sản, và cũng cần phải chứng minh thân chủ minh chưa bị phạt vi phạm hành chính hoặc chưa bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản… 

 

 Nếu người bị hại không có yêu cầu khởi tố hoặc đã rút yêu cầu khởi tố trước khi mở phiên tòa sơ thẩm mà tòa án vẫn xét phúc thẩm và tuyên bị cáo cớ tội thì luật sư cần bào chữa cho bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử tại phiên tòa phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định điều 251 BLTTHS. Trong trường hợp này cần chỉ ra các cơ quan tiến hành tố tụng đã vi phạm nghiêm trọng thủ tụng tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử bị cáo. Luật sư cần bám sát vào những căn cứ quy buộc của án sơ thẩm và kết luận của Viện kiểm sát, phân tích những điểm mâu thuẫn, không phù hợp, chỉ ra được tính thiếu căn cứ trong việc giám định, những vi phạm về thủ tục tố tụng khi thu thập chứng cứ dùng làm căn cứ buộc tội bị cáo, từ đó đề xuất đường lối giải quyết vụ án theo hướng chấp nhận kháng cáo của bị cảm, tuyên bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án theo Điều 251 BLTTHS năm 2003. 

  Luật sư cũng cần vận dụng nguyên tắc suy đoán vô tội khi để cập đến việc bản án sơ thẩm được tuyên trên cơ sở đánh giá chứng cứ một chiều mang nặng tính suy diễn của các cơ quan tiến hành tố tụng. Có trường hợp bị cáo không phạm tội mà tòa sơ thẩm đã tuyên nhưng có dấu hiệu phạm  một tội khác như Trần Đức C bị bản án sơ thẩm kết tội giết người theo khoản 1 Điều 93 Bộ luật Hình sự. Bộ luật Hình sự. , những xem xét hồ sơ cho thấy Trần Đức C phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo khoản 1 Điều 95  BLHS. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là trong phần tranh luận của bị cáo trước tòa phúc thẩm, anh ta nên đề nghị chuyển sang  tội  nhẹ hơn, hay chỉ đơn giản là yêu cầu tòa phúc thẩm tuyên bị cáo không phạm tội như  đã đề cập ở trên. ? Đây là  khía cạnh thuộc về  năng lực và sự nhạy cảm của luật sư nên phải có sự thỏa thuận trước với bị đơn để lựa chọn giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, về nguyên tắc, khi  trình bày tranh luận  theo hướng không phạm tội thì cần giữ nguyên quan điểm này, nhưng không nhất thiết phải trình bày theo hướng thay đổi tội danh khác nhẹ hơn nếu  khi kháng cáo, bị cáo là lên án. Báo cáo đã không được thống nhất và thảo luận chi tiết về vấn đề này. Luật sư  phải có kỹ năng và  kiến ​​thức pháp luật tốt để có thể viết  luận cứ bào chữa với ý nghĩa chứng minh sự vô tội của bị cáo. Thứ hai, bào chữa với ý nghĩa giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo 

 

 Luật sư cần tập trung làm rõ những điểm mới trong yêu cầu kháng cáo mà cấp xét xử chưa đề cập  trong bản án xét xử. Luật sư phải đưa ra  chứng cứ để chứng minh bị cáo không phạm tội gì như một phần của bản án. Chẳng hạn, chứng minh bị cáo không có hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại khoản 2 Điều 104  BLHS như bản án xét xử đã nêu mà chỉ phạm tội cố ý gây thương tích. điều 104 BLHS. Đối với những tình tiết định khung, việc áp dụng hay không áp dụng phụ thuộc nhiều hơn vào ý kiến ​​đánh giá chủ quan của tòa sơ thẩm, chẳng hạn “dùng thủ đoạn”, “có tính chất côn đồ”, “vì động cơ đê hèn”... , thì trong bản cáo trạng, luật sư cũng phải tự đánh giá để xác định việc viện dẫn và đánh giá của VKS trên cơ sở có đúng với bản chất của việc xét xử ép buộc, áp đặt hay không, từ đó đưa ra các luận cứ để bác bỏ. Luận cứ  phải phù hợp, phù hợp với lý luận khoa học  luật hình sự và thực tiễn áp dụng. Ngoài việc chuẩn bị các luận cứ để bào chữa cho bị cáo trước phiên tòa phúc thẩm theo nghĩa đề nghị một khung hình phạt nhẹ hơn, luật sư còn phải làm rõ các căn cứ pháp lý để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật mà bản án sơ thẩm không đề cập đến. Đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 46  BLHS. Có những vụ án kháng cáo, nhưng  trước khi xét xử phúc thẩm, bị cáo đã nhận thức được hành vi sai trái của mình và đồng ý với luật sư sửa đổi yêu cầu kháng cáo. Có thể thấy đây là  sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức, là tình tiết mới có tác động lớn đến việc xét xử phúc thẩm, luật sư cần tập trung phân tích  nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi nhận thức từ  kêu oan sang nhận tội, áp dụng các tình tiết giảm nhẹ khác để đề xuất Sửa bản án sơ thẩm (điều 249 BLTTHS  2003) theo hướng giảm  đáng kể mức án cho bị cáo theo nguyên tắc  quy định tại khoản 2, điều 46 và điều 47 BLHS . Yêu cầu giảm hình phạt của bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm có thể được đề xuất theo nghĩa giảm  hình phạt tù, chuyển sang cải tạo không giảm, chuyển qua áp dụng án treo. hình phạt hoặc chuyển sang yêu cầu miễn trách nhiệm hình sự. trách nhiệm của bị cáo hoặc miễn hình phạt cho bị cáo. Tuy nhiên, luật sư  lưu ý chỉ nên tập trung vào các tình tiết làm căn cứ đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo mà bản án sơ thẩm không đề cập  hoặc  có đề cập  nhưng  áp dụng trong bản án sơ thẩm chưa thỏa đáng. bị cáo.  

 Thứ ba, bào chữa theo nghĩa đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại hoặc xét xử mới. 

 Trong bản án xét xử bị kháng cáo, kháng nghị, luật sư phát hiện có sai sót nghiêm trọng về  tố tụng hoặc áp dụng sai pháp luật, đánh giá  chứng cứ chưa đầy đủ, luật sư thu thập được tài liệu chứng cứ mới thì phải  đánh giá, xem xét lại, có thể xem xét lại bản chất vụ án , luật sư có thể đề nghị hủy bản án sơ thẩm để xem xét lại hoặc xét xử mới. Theo Điều 250 BLTTDS, việc hủy bản án sơ thẩm nói trên xuất phát từ việc điều tra  cấp sơ thẩm không đầy đủ nên cấp phúc thẩm không thể hoàn thành. Các trường hợp cụ thể dẫn đến  hủy bản án sơ thẩm như sau: thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng pháp luật  hoặc có vi phạm nghiêm trọng  thủ tục tố tụng; một người đã được tòa sơ thẩm tuyên là vô tội nhưng có lý do để tin rằng anh ta đã phạm tội. Luật sư cần lưu ý, nếu trong trường hợp đề nghị hủy bản án đã xét xử để  xét xử lại, xét xử lại thì có thể đề nghị xem xét  tình trạng tạm giam của bị cáo trước khi xét xử và thời hạn kháng cáo. Luật sư  lưu ý khi trình bày ý kiến ​​pháp lý theo bất kỳ hướng nào trong 3 hướng trên, luật sư cần nêu rõ cơ sở pháp lý và trích dẫn rõ ràng điều luật. 

  1. c) Phần đề xuất và kết luận 

 

 Phần kiến ​​nghị và kết luận chủ yếu đưa ra những kiến ​​nghị cụ thể của luật sư. Ví dụ, nếu có yêu cầu tuyên bị cáo không phạm tội thì phải trả tự do cho bị cáo tại phiên tòa; trường hợp đề nghị giảm án, cho hưởng án treo thì  đề nghị  áp dụng các điều 46, 47 và 60 của BLHS. Nếu đề nghị hủy bản án xét xử, luật sư cần chỉ rõ những điểm  chưa rõ ràng trong trách nhiệm hình sự của bị cáo, đề xuất những điểm cụ thể liên quan đến công tác thu thập hồ sơ, tài liệu, công tác thẩm định và khắc phục những vi phạm tố tụng nghiêm trọng. Luật sư cũng  nên nhớ đánh giá cao sự chú ý của hội đồng xét xử và đại diện bên nguyên bằng cách chú ý đến quan điểm của người bào chữa, bằng cách thể hiện sự sẵn sàng trả lời các lập luận của họ. 

  1. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI CHUẨN BỊ BÀI VIẾT BẢO VỆ  NGƯỜI THÀNH CÔNG TRONG GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA TÒA ÁN HÌNH SỰ 

 

  1. Tóm tắt các tài liệu  trong hồ sơ 

 

 Trước khi soạn thảo đơn bào chữa của người bị hại, luật sư đã có các hoạt động, thu thập chứng cứ, gặp gỡ người bị hại để trao đổi các vấn đề liên quan đến nội dung vụ án, các yêu cầu trong đơn của người bị hại nhằm xác minh tính đầy đủ, mâu thuẫn giữa các chứng cứ có trong hồ sơ ; giữa đồ vật, tài liệu liên quan mà luật sư thu thập được với chứng cứ có trong hồ sơ. 

 Luật sư nghiên cứu nội dung, phạm vi kháng cáo của người bị hại, nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của thân chủ, kiểm tra sự liên quan và mâu thuẫn giữa các chứng cứ có trong hồ sơ. Việc nghiên cứu tài liệu chứng minh phải gắn với yêu cầu kháng cáo của khách hàng mà luật sư có trách nhiệm bào chữa, nghiên cứu tính hợp pháp của bản án sơ thẩm gắn với nội dung kháng cáo của khách hàng. 

  1. Chuẩn bị các tài liệu liên quan để bảo vệ 

 

 Điều này liên quan đến việc chuẩn bị các tài liệu liên quan sẽ được sử dụng để chuẩn bị các lập luận bào chữa của nạn nhân, bao gồm: 

 

 2.1. Văn bản quy phạm pháp luật: gồm BLHS; Mã của thủ tục hình sự ; các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cụ thể là các văn bản như Nghị quyết của Hội đồng Tư pháp hay các văn bản chính sách liên quan đến hoạt động bảo vệ nạn nhân tại Tòa án. 

 2.2. Tài liệu khác: tài liệu liên quan đến nhân thân của bị cáo, người bị hại và tài liệu khác có liên quan đến các tình tiết của vụ án hoặc dùng để lập bản bào chữa cô đọng, súc tích. 

  1. Tìm thư mục 

 

 Nghiên cứu phạm vi của cuộc gọi. Nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, kiểm tra sự phù hợp, mâu thuẫn giữa các chứng cứ có trong hồ sơ. Việc nghiên cứu  tài liệu chứng  minh  phải gắn với yêu cầu kháng cáo. Tra cứu tính hợp pháp của bản án sơ thẩm (xét về nội dung, thủ tục) 

 

  1. Xác định  hướng viết bài bào chữa 

 

 Để xây dựng hướng bào chữa cho người bị hại ở giai đoạn  phúc thẩm, luật sư phải xác định phạm vi kháng cáo của bị cáo để  xây dựng hướng dẫn bảo vệ cho người bị hại. Hướng bảo vệ này phải nằm trong phạm vi kháng cáo. Trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại thì luật sư có thể định hướng xác định hành vi phạm tội và trách nhiệm dân sự của bị cáo.  

 Xuất phát từ những trường hợp trên khi tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại ngoài việc thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật, luật sư cần phải nhấn mạnh một số điểm sau: 

 

 Nguyên nhân, bối cảnh xảy ra vụ án, tính chất nghiêm trọng cho xã hội và hành vi thực hiện tội phạm, mối quan hệ giữa bị hại và bị cáo; 

 

 Các hậu quả thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra, kèm theo các tài liệu, chứng cứ, kết quả giám định tổn hại về sức khoẻ do Hội đồng giám định pháp y kết luận, kết quả giám định thiệt hại về tài sản, giám định tài chính kế toán, những tổn hại về mặt tinh thần, gia cảnh của bị hại vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thái độ của bị cáo trong việc xử lý mối quan hệ sau khi thực hiện hành vi phạm tội đối với bị hại, từ đó đánh giá về bản chất hành vi, tư cách và thái độ ăn năn, hối cải, có khả năng phục thiện hay không của bị cáo; 

 

 Yêu cầu xử lý nghiêm khắc hành vi phạm tội theo tính chất mức độ và các tình tiết định tội và khung hình phạt; Đề xuất và nêu các căn cứ pháp lý trong việc yêu cầu các mức bồi thường và trách nhiệm về mặt dân sự đối với bị cáo, đồng thời yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm bồi thường như kê biên tài sản, phong toả tài khoản cá nhân… 

 

  1. Trao đổi với thân chủ 

 

 Sau khi dự thảo luận cứ bào chữa luật sư cần trao đổi một lần nữa về yêu cầu của thân chủ và trao đổi thống nhất phản ánh đúng bản chất quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ. 

  1. Chuẩn bị một bản sao lưu 

 

 Đây là một phần  rất quan trọng trong toàn bộ quá trình tranh luận của luật sư nhằm gây được sự chú ý của hội đồng xét xử và  chủ tọa phiên tòa. Tự giới thiệu  và nêu lý do  tham gia bảo vệ cho người bị hại, trong đó thể hiện rõ tư cách là luật sư tại phiên tòa được ủy quyền tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại trong vụ án. . Trên thực tế, có một số cách mở đầu lập luận bào chữa như sau: 

 

 Thưa quan tòa! 

 Thưa quý Công tố viên! 

 Kính thưa quý luật sư! 

 

 Tôi tên là Nguyễn Văn A, tôi là luật sư tại Công ty luật A và cộng sự thuộc Đoàn luật sư  Hà Nội. Nhận lời mời của gia đình người bị hại và được sự đồng ý của Hội đồng xét xử, tôi tham gia phiên toà hôm nay để bảo vệ cho bà Nguyễn Thị B là người bị hại trong vụ án “Mua bán phụ nữ”. Dưới đây là một số quan điểm  bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị B: 

 

 Ngay khi phần tranh luận của người bị hại bắt đầu, luật sư phải  tự giới thiệu  và khẳng định tư cách tham gia tố tụng của mình trong phiên tòa. Tùy thuộc vào bối cảnh của mỗi phiên điều trần, luật sư có thể nói những lời mở đầu khác nhau, tạo  ấn tượng khác nhau và giải quyết các vấn đề khác nhau. Nó  không bị ràng buộc bởi tính bất biến, khuôn mẫu mà thể hiện khả năng thích ứng, linh hoạt của luật sư đối với từng vụ việc khác nhau. 

  1. Nội dung 

 

 Đó là trục chính của bài bào chữa của luật sư,  là  kết tinh của quá trình nghiên cứu sâu hồ sơ, thu thập chứng cứ, quá trình xét hỏi công khai  chứng cứ tại phiên tòa. Đối với bản luận cứ bảo vệ cho bị hại có cấu trúc như sau: 

 

 – Bảo vệ theo hướng cáo buộc hành vi phạm tội của bị cáo và yêu cầu bị cáo phải bồi thường cho thân chủ.  

 Cáo buộc hành vi phạm tội của bị cáo 

 

 Việc cáo buộc bị cáo đòi hỏi bản luận cứ bảo vệ phải chỉ ra được những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1, điều 48 Bộ luật hình sự, các tình tiết định khung tăng nặng hơn so với khung mà viện kiểm sát truy tố. Ở vị trí người bảo vệ, kỹ năng bảo vệ phải được thực hiện ngược lại với vị trí của người bào chữa theo hướng giảm nhẹ.  

 Trường hợp do bị cáo và gia đình bị cáo ngay từ khi xảy ra vụ án đã có thái độ đúng mức xem xét, hỗ trợ cho gia đình bị hại, tìm mọi biện pháp để khắc phục hậu quả của vụ án, bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại và các tổn thất khác do bị cáo gây ra, tự nhận thức được hành vi phạm tội, có thái độ, ăn năn, hối cải, có thể đề xuất giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo, giảm mức bồi thường thiệt hại còn lại, lui lại tiến độ thanh toán, bồi thường cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, sinh hoạt của bị cáo… 

 

 Tuy nhiên , trong quá trình phát biểu quan điểm khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, luật sư cần hiểu mặc dù các yêu cầu tăng nặng, giảm nhẹ về trách nhiệm hình sự và về bồi thường thiệt hại có nhiều điểm trùng hợp, thậm chí nhất trí tán đồng với quan điểm của kiểm sát viên, nhưng xét về bản chất nghề nghiệp vẫn có những khác biệt nhất định giữa tư cách kiểm sát viên và luật sư. Vì vậy, ngôn ngữ, văn phong cần chừng mực, sự quan tâm đến số phận của bị hại không nên dùng những từ ngữ mạnh, chỉ trích, mạt sát, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bị cáo. Chủ yếu là phân tích, đánh giá các chứng cứ có ý nghĩa xác định hành vi phạm tội và liên quan đến trách nhiệm dân sự của bị can, khéo léo trong vai  luật sư buộc tội bị can để tránh lộ thân phận. , quyền quyết định về tội phạm và hình phạt  thuộc về cấp sơ thẩm. 

 Cuộc gọi chuyển cáo buộc sang một tội danh  khác nghiêm trọng hơn.  

 Khi chuẩn bị các luận cứ bào chữa cho người bị hại để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm thay đổi bản án sơ thẩm thành tội  nặng hơn, luật sư phải căn cứ vào các dấu hiệu đặc trưng của hai tội,  tội nặng nhất và tội nghiêm trọng hơn. tội nghiêm trọng nhất. tội ít hơn để phân biệt. Ví dụ, theo hồ sơ  thể hiện Q phạm tội giết người theo khoản 1 Điều 93 BLHS, bản án sơ thẩm xác định tội danh của Q là tội vô ý làm chết người theo điều 98 BLHS. 

  Yêu cầu bị đơn thực hiện trách nhiệm dân sự 

 

 Luật sư phải  hướng nguyên đơn yêu cầu  hoặc phản đối  yêu cầu chống lại khách hàng của mình. Bản định hướng phải chi tiết và cụ thể, có căn cứ pháp lý, và chi phí hợp lý 

 

 Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại luật sư phải xác định được bao gồm: Có thiệt hại xảy ra ( thiệt hại bảo gồm cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần); Phải có hành vi trái pháp luật ; thiệt hại xảy ra là do hành vi trái pháp luật; người gây thiệt hại phải có lỗi ( lỗi cố ý và lỗi vô ý). 

  Luật sư phải xem xét đến năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bị cáo; tính chi phí hợp lý bao gồm những chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá cả trung bình của thị trường ở từng địa phương tại thời điểm chi phí.  

 Luật sư khi tham gia bảo vệ về bồi thường thiệt hại cần yêu cầu bị hại có nghĩa vụ chứng minh. Bị hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và phải có chứng từ hoặc giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý, về thu nhập của người bị thiệt hại.  

 Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 

 

 Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường là những chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).  

 Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; 

 

 Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. Khoản chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. 

  Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 

 

 Luật sư cần phải lưu ý những chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…Những khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết; Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.  Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm 

 

 Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm bao gồm  thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, bao gồm cả chi phí hợp lý để hạn chế, sửa chữa thiệt hại; thu nhập thực tế bị giảm sút; Bồi thường thiệt hại về tinh thần do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. 

 – Viết lập luận để bảo vệ nạn nhân khi nạn nhân kháng cáo yêu cầu tòa án tuyên bố kẻ gây hấn không có tội. 

 Kẻ tấn công đã  phạm tội với khách hàng của mình, nhưng tòa án  tuyên bố bị cáo không phạm tội. Trong trường hợp này, khi soạn thảo bản bào chữa cho thân chủ tại phiên tòa phúc thẩm, luật sư phải căn cứ vào các tình tiết khách quan của vụ án và các văn bản quy phạm pháp luật hình sự để phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm mà bị cáo phạm tội, nhấn mạnh đặc điểm dấu hiệu  của tội phạm này. Nếu không có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm tội thì luật sư phải phân tích cho người bị hại hiểu và giải thích cho bị hại hiểu hành vi của bị cáo  không trái pháp luật hoặc có vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự. so với Phần kết luận 

 

 Luật sư cần tóm tắt những điểm chính đã trình bày, đưa ra các đề xuất  áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án  có lợi cho khách hàng, tóm tắt  đề xuất về trách nhiệm hình sự của bị cáo và trách nhiệm dân sự mà bị cáo phải  bồi thường  cho người bị hại.  

 Phần kết luận là phần cuối cùng của phần tranh luận bào chữa, vì vậy luật sư nên sử dụng từ ngữ, câu văn, cách diễn đạt ở mức độ phù hợp nhằm tác động đến tình cảm thương cảm,  sự chia sẻ  của hội đồng xét xử mà người bị hại phải gánh chịu. hành vi trái pháp luật của bị cáo.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo