Bản đồ địa chính qua các giai đoạn - Công ty Luật ACC

Công tác đo đạc và bản đồ Việt Nam có một truyền thống lâu đời. Cùng với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác đo đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình. Từ đó, qua các thời kỳ, bản đồ địa chính cũng có sự thay đổi. Bản đồ địa chính các thời kỳ đều được sử dụng trong việc quản lý đất đai, trong đó bao gồm cả việc làm căn cứ để giải quyết về tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, tại từng giai đoạn lập bản đồ khác nhau mà chất lượng bản đồ cũng khác nhau, từ đó giá trị sử dụng để quyết định vấn đề đất đai cụ thể cũng khác nhau. Bài viết dưới đây của ACC về Bản đồ địa chính qua các giai đoạn - Công ty Luật ACC hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Bản đồ địa chính và những điều cần biết rõ

Bản đồ địa chính qua các giai đoạn - Công ty Luật ACC

1. Khái niệm bản đồ địa chính

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.

2. Vai trò của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được dùng là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai như sau:

  • Thống kê đất đai.
  • Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức; tiến hành đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
  • Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
  • Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử đụng đất.
  • Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
  • Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
  • Giải quyết tranh chấp đất đai.

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.

Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:

  • Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
  • Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
  • Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các đường đặc trưng diện tích các thửa đất,….
  • Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.

3. Bản đồ địa chính qua các giai đoạn 

Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai tùy từng thời điểm mà bản đồ địa chính được lập theo các yêu cầu khác nhau để phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai của giai đoạn đó, cụ thể:

Các loại bản đồ đã lập từ năm 1980 trở về trước: Các loại bản đồ này thường được lập đơn giản theo dạng sơ đồ thửa đất, việc trình bày và thể hiện bản đồ chưa được thống nhất, mỗi địa phương khác nhau thì có sự thể hiện khác nhau theo từng thời điểm lập bản đồ, tuy nhiên vẫn thể hiện về ngày, tháng, năm lập; đơn vị đo vẽ; đơn vị nghiệm thu; cơ quan thẩm duyệt trên bản đồ hoặc trong các tài liệu hồ sơ kèm theo.

- Các loại bản đồ đã lập từ sau năm 1980 đến trước năm 1993: Khi Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập (Nghị định số 404-CP ngày 09/11/1979 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức Quản lý ruộng đất), trên cơ sở nhu cầu phát triển của công tác đo đạc bản đồ địa chính phục vụ quản lý đất đai, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 về Công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước. Bản đồ được lập ra dựa trên Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 thường gọi tắt là bản đồ giải thửa.

Việc trình bày và thể hiện bản đồ giai đoạn này cơ bản đã có sự thống nhất theo quy định chung của Tổng cục Quản lý ruộng đất. Giai đoạn này, các văn bản của Trung ương đã có quy định cụ thể về thể hiện ngày, tháng, năm lập; đơn vị đo vẽ; đơn vị nghiệm thu; cơ quan thẩm duyệt trên bản đồ.

- Các loại bản đồ đã lập từ sau 1993 đến nay: Các loại bản đồ này được lập thống nhất theo quy định thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 của Tổng cục Quản lý ruộng đất. Trong đó, đã có quy định cụ thể về thể hiện ngày, tháng, năm lập; đơn vị đo vẽ; đơn vị nghiệm thu; cơ quan thẩm duyệt tại sơ đồ khung bản đồ địa chính.

Chính vì vậy, dù bản đồ địa chính được lập trong giai đoạn nào thì đều có quy định về kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm hoàn thành và được thể hiện trên các tài liệu kiểm tra, nghiệm thu, phê duyệt chất lượng sản phẩm khác nhau, riêng kết quả của việc này có được thể hiện trên mảnh bản đồ hay không, mức độ đầy đủ như thế nào thì tùy thuộc vào từng giai đoạn.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Bản đồ địa chính qua các giai đoạn - Công ty Luật ACC. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Bản đồ địa chính qua các giai đoạn - Công ty Luật ACC, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn và hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ ACC. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo