Bản đồ địa chính ra đời từ rất sớm (thời Napoléon), đầu tiên là ở Pháp, sau đó lan sang các nước Châu Âu, Mỹ, Canada, v.v. phục vụ mục đích kiểm kê đất đai và thu thuế.

1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Kế hoạch địa chính là bản đồ trên đó các thửa đất được thể hiện dưới dạng biểu đồ và ghi chú, phản ánh thông tin về vị trí, ý nghĩa, tình trạng pháp lý của thửa đất và các đặc điểm khác của khu định cư chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác có liên quan đến đất đai, được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, huyện, tổng và thống nhất trên toàn lãnh thổ
2. Mục đích của bản đồ địa chính
Phương án địa chính được lập với 4 mục tiêu chính sau:
Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai của từng vùng và cả nước. Xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đối với từng mảnh đất cụ thể của nhà nước và mọi công dân. Là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, công việc liên quan đến đất đai: thu thuế, giải quyết tranh chấp, quy hoạch sử dụng đất, đền bù, v.v.
Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân sự như thừa kế, chuyển nhượng, tặng, cho, thế chấp, các vấn đề về nhà đất...
3. Nội dung phương án địa chính
3.1 Nội dung của geobase
- Cơ sở toán học: bao gồm khung bản đồ, lưới bản đồ, các điểm khống chế, tỷ lệ bản đồ, sơ đồ phân mảnh. - Yếu tố thủy văn: chỉ giới hạn, tên gọi, mối quan hệ qua lại của các yếu tố như sông, ao, hồ, kênh, rạch...
– Ground form factor: là tập hợp các điểm lồi lõm trên bề mặt Trái Đất. Địa hình được thể hiện trên BĐĐC bằng các điểm cao độ (đối với vùng đồng bằng), bằng các điểm cao độ kết hợp với đường đồng mức (đối với vùng núi). Cần thể hiện hình dạng chung của địa hình toàn khu vực và các đặc điểm của nó bằng cách chọn độ cao thống nhất của đường đồng mức. Địa hình phải được biểu thị theo các yếu tố khác như mạng lưới nước, giao thông, v.v.
- Yếu tố Kinh tế - Văn hóa - Xã hội: Thể hiện các đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội có tính định hướng trong khu vực lập bản đồ như khu phố phường, chùa chiền, trạm biến áp, ngã ba, ngã tư. Ngoài ra, tất cả các vị trí địa chất quan trọng đối với các khía cạnh kinh tế, văn hóa và xã hội. phát triển xã hội cũng cần được thể hiện đầy đủ như bệnh viện, trường học,… Tuy nhiên, số lượng đối tượng địa lý phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và quy luật quy định của bản đồ ở tỷ lệ tương ứng.
– Yếu tố giao thông: chỉ tất cả các con đường và các yếu tố liên quan như đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không (chỉ gọi tên).
– Biên giới, địa giới hành chính: Thể hiện chính xác, đầy đủ biên giới quốc gia, biên giới tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã. Địa danh hành chính được xác định tọa độ và đánh dấu trên bản đồ. Đối với các đơn vị hành chính giáp biển và hải đảo, nếu trong ranh giới hành chính không đóng hồ sơ thì giới hạn hành chính được đánh dấu trên bản đồ hành chính đến giới hạn chiếm đất của phần tiếp giáp với biển.
3.2 Nội dung chuyên đề
– Ranh giới thửa đất: Là thành phần chính và rất quan trọng của nội dung bản đồ địa chính, được thể hiện bằng đường viền kín, liền nét theo hệ thống ký hiệu của bản đồ.
– Số thửa, diện tích: Số thửa ghi cho mỗi thửa là duy nhất trong tờ bản đồ địa chính và thuộc chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu được pháp luật công nhận. Diện tích khu đất được xác định chính xác đến 0,1 m2.
– Loại đất: Chia thành 3 nhóm lớn là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ, dạng địa hình được thể hiện bằng các ký hiệu chữ quy phạm.
– Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có trên mặt đất: tại các đô thị, khu vực được cơ quan nhà nước giao đất, cho thuê đất chỉ thể hiện các công trình chính, không thể hiện các công trình tạm. Ở khu vực nông thôn, công việc xây dựng không được đại diện.
Nội dung bài viết:
Bình luận