Hiệu lực của di chúc là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Và một trong số đó là câu hỏi di chúc có hiệu lực trong bao lâu? Pháp luật có hạn chế hiệu lực của di chúc không?

Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?
Di chúc là văn bản (hoặc di chúc miệng) ghi lại ý chí của tác giả di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, thời điểm có hiệu lực của di chúc được xác định là thời điểm mở thừa kế. Đây là quy định được quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, thời điểm mở thừa kế được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 611 BLDS là thời điểm người lập di chúc chết. Riêng trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định trong quyết định của Toà án.
Thời khắc mở cửa di sản là một trong những thời khắc quan trọng nhất. Nó không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế. Cụ thể hơn, Điều 623 BLDS quy định như sau:
Người thừa kế có thể yêu cầu chia di sản với thời hạn: Nếu là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; đối với động sản thì thời hiệu này là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế quản lý di sản.
Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì di sản được chia theo thứ tự sau đây:
- Thuộc quyền sở hữu của người có tài sản thừa kế.
- Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thuộc sở hữu Nhà nước. Ngoài ra, Điều 623 BLDS cũng quy định thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ di sản thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ ngày người thừa kế chết.
Một ví dụ có thể được đưa ra:
Anh A là con rể của anh B. Khi anh B chết, anh A có 10 năm để yêu cầu xác nhận thừa kế.
Đồng thời, con của ông B là ông C (ông B chỉ có một người thừa kế là ông C) có quyền từ chối nhận di sản thừa kế của ông A khi chứng minh được:
- Ông A không có tên trong di chúc hợp pháp của ông B.
- Ông A chưa thành niên cũng chưa thành niên nhưng không có khả năng lao động để đáp ứng nhu cầu của mình (những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc). Căn cứ quy định trên có thể thấy, nếu di sản trong di chúc hợp pháp là bất động sản thì thời hiệu phân chia theo di chúc là 30 năm, nếu di sản là động sản thì thời hạn phân chia là 10 năm.
Xem thêm...
Bạn hiểu được bao nhiêu người đàn ông?
Hết hạn, có còn phải chia thừa kế?
Được biết, di chúc bằng bất động sản có hiệu lực 30 năm, nếu di sản là động sản thì có hiệu lực 10 năm để những người thừa kế có thể khai nhận di sản trước khi di sản thuộc về người quản lý hoặc người về hưu (nếu không có người ở phí) hoặc Nhà nước (nếu không quá 02 chủ thể).
Tuy nhiên, tiết a khoản 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lại quy định:
a) Trong trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản xác nhận là đồng thừa kế hoặc hết thời hạn mười năm; nếu những người đồng thừa kế không tranh chấp việc thừa kế và đều công nhận phần sở hữu chung do người chết để lại thì phần thừa kế này được chuyển thành tài sản chung của những người thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về thuế thừa kế.
Theo quy định này, nếu trong hoặc sau khi hết thời hạn 10 năm kể từ ngày người thừa kế chết mà các đồng thừa kế không có tranh chấp, có văn bản xác nhận là đồng thừa kế và cả hai thừa kế. miền không chia thì miền đó sẽ trở thành tài sản chung của những người thừa kế.
Sau này, kể cả khi có tranh chấp và được yêu cầu Tòa án giải quyết thì cũng không áp dụng thời hiệu trong trường hợp này. Và khi người chuyển nhượng lập di chúc thì tài sản chung của các đồng thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia theo ý chí của người chuyển nhượng.
Như vậy, có thể thấy trường hợp duy nhất nêu trên không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế, khi hết thời hiệu khởi kiện mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và có yêu cầu chia thừa kế thì Tòa án vẫn giải quyết. giải quyết việc chia di sản thừa kế trong trường hợp này.
Nội dung bài viết:
Bình luận