Bản án là văn bản ghi lại phán quyết của Tòa án sau khi xét xử vụ án dân sự. Bài viết phân tích, làm rõ các quy định của Luật tố tụng dân sự về bản án dân sự và các vấn đề pháp lý khác có liên quan:1. Quy định chung về án dân sự
Bản án dân sự phản ánh kết quả xét xử một vụ án dân sự cụ thể do Tòa án có thẩm quyền nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án. Có hai loại bản án dân sự là bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm.
Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do cấp sơ thẩm lập ra, thể hiện quyết định của Toà án xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, bản án dân sự sơ thẩm gồm có: Lời mở đầu; nội dung vụ án và nhận định của tòa án; bên ra quyết định. Trong phần mở đầu ghi tên Toà án cấp sơ thẩm; số và ngày thụ lý hồ sơ; số bản án, ngày kết án; họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, của chủ thể tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử công khai hoặc có ghi hình; thời gian và địa điểm xét xử. Trong phần nội dung vụ án và bản án của Toà án ghi yêu cầu khởi tố của nguyên đơn, yêu cầu khởi tố của cơ quan, tổ chức; yêu cầu phản tố và kiến nghị của bị đơn; yêu cầu, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; bản án của tòa án; điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án. Trong phần nhận định của Toà án, phân tích lý do chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Phần phán quyết cần ghi rõ các phán quyết của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, án phí và quyền kháng cáo bản án; trường hợp có quyết định thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định này.
Bản án dân sự phúc thẩm là văn bản tố tụng do Hội đồng xét xử phúc thẩm soạn thảo, thể hiện quyết định của Toà án về việc xét xử lại vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án. Theo quy định tại Điều 279 Bộ luật tố tụng dân sự, bản án phúc thẩm gồm: lời mở đầu; nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và phán quyết của tòa án; bên ra quyết định. Trong phần mở đầu ghi tên Toà án cấp phúc thẩm; số và ngày thụ lý hồ sơ; số bản án, ngày kết án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, cán bộ Toà án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, người khởi tố Lành; xét xử công khai hoặc xét xử có ghi hình; thời gian và địa điểm xét xử. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định của tòa án tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; bản án của tòa phúc thẩm; điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án cấp phúc thẩm căn cứ vào để giải quyết vụ án. Trong bản án của phiên tòa phúc thẩm phải phân tích lý do chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị. Phần quyết định phải thể hiện rõ các quyết định của Toà án cấp phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do bị kháng cáo, kháng nghị, về việc nộp án phí sơ thẩm, phúc thẩm. Văn bản ghi nhận định của Toà án sau khi ra phán quyết đối với vụ án hành chính. Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, bản án hành chính phải có các nội dung: ngày, tháng, năm, địa điểm xét xử; họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký; tên, địa chỉ của các bên liên quan và người đại diện của họ; yêu cầu từ các bên bị ảnh hưởng; các tình tiết đã được chứng minh, chứng cứ và cơ sở pháp lý để giải quyết vụ án; Quyết định của tòa án; án phí, người phải chịu án phí; quyền kháng cáo của đương sự. Đối với bản án phúc thẩm, ngoài nội dung nêu trên còn phải thể hiện rõ phần quyết định của bản án bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung kháng cáo, yêu cầu và quyết định của Toà án cấp phúc thẩm. Bản án của hội đồng xét xử phải được chủ toạ phiên toà tuyên toàn văn. Bản sao bản án phải được gửi cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.2. Bản án dân sự sơ thẩm là gì?
Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản được ban hành nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hành; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành (Điều 106 Hiến pháp năm 2013, Điều 12 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Bản án kết luận toàn bộ phiên tòa, xác định những vấn đề chính trong vụ án cần phải giải quyết. Đối với vụ án dân sự, bản án phân tích chính xác quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và tòa án đã tuyên xử có tình, có lý. Bản án giúp mọi người nhận thức được pháp luật được áp dụng như thế nào trong thực tế. Bản án là công cụ bảo vệ chế độ, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Bản án có tác dụng giáo dục các bên đương sự, giáo dục quần chúng tin tưởng vào hoạt động trọng tài, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công chúng, góp phần củng cố và hình thành nếp sống mới trong xã hội. Do đó, bản án phải được hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
Cấu trúc của bản án gồm ba phần: phần mở đầu, nội dung vụ án và bản án, quyết định của tòa án. Trong mỗi phần của bản án, Tòa án phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.3. Bảo đảm chế độ xét xử phúc thẩm
Các chế độ sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì phải được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định xét xử đã trở thành pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành và tôn trọng; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh áp dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, quyết định đó.
Toà án có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Toà án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án được yêu cầu trả lời Toà án.5. Các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, quản lý.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, bản án dân sự, bản án về tài sản trong bản án, bản án hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, bản án dân sự, bản án về tài sản trong bản án hình sự hoặc bản án, bản án của Tòa án nước ngoài chưa có giá trị thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. - Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
- Yêu cầu công nhận tài sản bị bỏ rơi trên lãnh thổ Việt Nam, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản bị bỏ rơi trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của bộ luật này.
- Đơn yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, chia tài sản chung để thi hành án và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Các yêu cầu dân sự khác, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.6. Cung cấp chứng cứ, chứng cứ trong tố tụng dân sự
Các bên bị thiệt hại có quyền và nghĩa vụ tích cực thu thập, nộp chứng cứ cho Tòa án, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh với tư cách là đương sự.
Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ và chỉ thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Nội dung bài viết:
Bình luận