1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Bộ luật tố tụng hành chính 2015
2. Khái niệm phán đoán
Thuật ngữ “hình phạt” lần đầu tiên được sử dụng trong Sắc lệnh thành lập các Tòa án quân sự ngày 13 tháng 9 năm 1945. Tuy nhiên, ngày 3 tháng 3 năm 1969, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư số 1-UB hướng dẫn cấu trúc bản án và cách viết bản án.
Bản án là bản án kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử nên nội dung của bản án phải phản ánh kết quả xét xử và ý kiến phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử bản án. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ soạn thảo bản án. Ở một số nước, thuật ngữ bản án chỉ được dùng trong trường hợp giải quyết vụ án hình sự, còn trong giải quyết vụ án dân sự, văn bản ghi quyết định của tòa án ra bản án được gọi là quyết định của tòa án. Ở Việt Nam, trong các vấn đề hình sự và dân sự, thuật ngữ phổ biến là bản án. Bản án trong lĩnh vực hình sự được gọi là bản án hình sự. Bản án trong lĩnh vực dân sự được gọi là bản án dân sự.

Bản án của tòa án được coi là văn bản gì
3. Đặc điểm của bản án
Bản án là loại văn bản quan trọng nhất và duy nhất thể hiện thẩm quyền của Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ban hành văn bản này theo trình tự tố tụng chặt chẽ do luật tố tụng quy định.
Bản án là văn bản chính thức của nhà nước liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Bản án là một trong những văn bản tố tụng có hình thức, trình bày theo mẫu thống nhất theo quy định của luật tố tụng và nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bản án một mặt phải chỉ rõ chứng cứ, tình tiết của vụ án và ý kiến của những người tham gia tố tụng; mặt khác cũng phải nêu quan điểm, kết luận của Tòa án về nội dung vụ án và về điều luật, pháp luật áp dụng, hướng xử lý và quyết định của Tòa án đối với những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. .
Phán quyết của tòa án khi đã có hiệu lực thì có giá trị bắt buộc và có thể được đưa ra phán quyết theo bản chất là mệnh lệnh của chính phủ mà các cá nhân, cơ quan và tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.
4. Phân loại bản án
- Căn cứ hiệu lực pháp luật
* Bản án đã trở thành luật:
Một số bản án phải được tôn trọng và thi hành gồm: bản án xét xử đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nhưng không bị kháng cáo, kháng nghị; Tòa án cấp sơ thẩm cũng là phán quyết cuối cùng và phúc thẩm. Bản án, quyết định của Toà án nhân dân đã trở thành luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân phê chuẩn; các cá nhân, đơn vị có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Bản án đã có hiệu lực pháp luật chỉ có thể bị sửa hoặc hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
* Bản án chưa có hiệu lực pháp luật
Bản án sơ thẩm chưa hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị hoặc đã bị kháng cáo, kháng nghị nhưng chưa được tuyên. Bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì không được thi hành.
- Theo lĩnh vực pháp luật:
* Bản án hình sự
Đó là bản án trong vụ án hình sự. Tòa án đã ra phán quyết nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hội đồng xét xử. Bản án hình sự gồm: Bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm
* Bản án dân sự:
- Là bản án trong vụ việc dân sự. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
* Bản án hành chính: Là bản án trong vụ viêc hành chính. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
* Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài
Là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự.
5. Hiệu lực của bản án
- Đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định như sau:
"Thứ nhất, bản án, quyết định tư pháp có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án.” .
Điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bản án, quyết định và một phần bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. , gọi.
- Đối với bản án, quyết định sơ thẩm theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015
“Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
- Bản án, quyết định đã trở thành pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành và chấp hành; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
- Trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh áp dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ này. 3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án có trách nhiệm trả lời Toà án.
Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện và làm việc theo nguyên tắc trên. .
Ngoài ra, Khoản 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“2. Bản án, bản án sơ thẩm hoặc phần bản án, bản án của Toà án xét xử không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”.
- Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án cấp sơ thẩm tuyên án. Đương sự, người đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt tại thời điểm tuyên án có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày họ nhận được bản án, Quyết định. được liệt kê.
- Ngoài ra, để xác định thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật cần tính đến thời hạn kháng cáo bản án, bản án sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày. của Viện kiểm sát cùng cấp. Sự giám hộ của cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
- Như vậy, sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án mà không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án có hiệu lực pháp luật. Khi bản án có hiệu lực pháp luật sẽ buộc thi hành các nội dung của bản án đã ban hành. Ngoài ra, một số bản án có hiệu lực thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị.
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
6 Bản án có phải là văn bản quy phạm pháp luật?
Theo Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
Văn bản bao gồm các quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Trong khi đó, Mục 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
- Hiến pháp.
- Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh và Phán quyết của Tổng thống. 5. Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh). 10. Quyết định của UBND tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thị xã thuộc tỉnh, thị xã trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp huyện).
- Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, quận, huyện (gọi tắt là cấp thành phố). 15. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, bản án không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Trên đây là ý kiến của Ban soạn thảo pháp luật về việc bản án có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 để nắm rõ quy định này.
Nội dung bài viết:
Bình luận