1. Bản án là gì?
Bản án là loại văn bản duy nhất và quan trọng nhất của Tòa án. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền tuyên án theo trình tự tố tụng chặt chẽ do luật tố tụng quy định. Vì vậy, tác giả đưa ra khái niệm bản án như sau: “Bản án là văn bản xác lập phán quyết của Tòa án sau khi xét xử vụ án. Bản án là bản án kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử nên nội dung của bản án phải phản ánh kết quả xét xử và ý kiến phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử bản án. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ soạn thảo bản án.
Như vậy, bản án chính là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và cuối cùng trong một vụ án được đưa ra xét xử. Nội dung của văn bản này là ghi lại phán quyết của toà án nhân dân sau khi xét xử một vụ án. Bản án sẽ tóm tắt toàn bộ quá trình, diễn biến, nội dung vụ việc, sau đó đưa ra phán quyết cuối cùng và yêu cầu các bên tuân thủ theo cơ chế cưỡng chế thi hành án.
Cụm từ tiếng Anh là Verdict
Một số thuật ngữ tiếng Anh liên quan khác:
Bản Án Bản Án
Quyết định quyết định
tòa án tòa án
Tình trạng Tình trạng
Có hiệu lực
2. Quyết định của Tòa án là gì?
Quyết định là một trong những văn bản được Nhà nước quy định chặt chẽ về thẩm quyền ban hành cũng như trình tự, hình thức của văn bản này. Từ nội dung của văn bản này sẽ có những biện pháp, giải pháp… phù hợp với thực tế. Là loại văn bản có tính chất đặc biệt vừa là văn bản quy phạm pháp luật, vừa là văn bản thi hành pháp luật. Tài liệu này được ban hành bởi một tổ chức có thẩm quyền. Quyết định dùng để đưa ra các biện pháp, thể chế, quy định nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước hoặc để giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Tài liệu này được ban hành bởi một tổ chức có thẩm quyền.
Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định là:
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, mục sư; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; tổng kiểm toán nhà nước; ủy ban nhân dân các cấp;
- Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật
Những người này bao gồm: chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; người đứng đầu các cơ quan nhà nước khác, đơn vị nhà hiệp ước phi thương mại; Người được uỷ quyền...
3. Sự khác nhau giữa bản án và quyết định của Tòa án:
Tiêu chí | Bản án | Quyết định |
Khái niệm | Bản án là Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ viết bản án | Quyết định là loại văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bỏi người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhân danh người ký hoặc nhân danh cơ quan, tổ chức đó.
|
Bản chất | Bản án thì có thể có chia theo từng lĩnh vực nhưng nhìn chung đều sẽ có giá trị pháp lý. Cụ thể bản án dân sự, hình sự, hành chính… | Quyết định được chia thành 2 trường hợp như sau:
– Là văn bản áp dụng pháp luật thường gọi là văn bản cá biệt do cơ quan và cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết công việc hàng ngày của mình. Ví dụ như: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định tuyên bố một người mất tích… – Là văn bản công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Ví dụ như tranh chấp, Tòa án tuyên bố hòa giải thành, ly hôn thì sẽ có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc quyết định hòa giải thành… |
Cơ quan ban hành | Chỉ có duy nhất một cơ quan ban hành đó chính là Tòa án nhân dân các cấp. Ngoài ra, không có bất kỳ cơ quan nào có thẩm quyền ban hành bản án. Việc ban hành bản án phải đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng. | Tùy thuộc vào mục đích của ban hành Quyết định mà sẽ có các cơ quan ban hành khác nhau. Cụ thể Quyết định được ban hành cá biệt thì sẽ do người đứng đầu cơ quan ban hành, hoặc trong ly hôn thì đối với Quyết định công nhận hòa giải thành hay Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì sẽ do người có thẩm quyền trong Tòa án ban hành… |
4. Hiệu lực của bản án, quyết định:
Hiện nay, pháp luật nước ta có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của bản án, quyết định. Thứ nhất, đối với bản án, quyết định sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định như sau:
"Thứ nhất, bản án, quyết định tư pháp có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành trong phạm vi trách nhiệm của mình.
đề nghị từ
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án.” .
Bản án, quyết định của Toà án là các văn bản tố tụng khác nhau do Toà án ban hành khi giải quyết vụ án. Bản án của tòa án xác định bị cáo có tội hay không có tội, hình phạt và các biện pháp pháp lý khác.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm vụ án hình sự, Toà án ra bản án hoặc quyết định. Khi xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Toà án ra quyết định. Ngoài ra, trong khi giải quyết vụ án, tòa án còn ra các quyết định khác như quyết định đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ vụ án, v.v.
Bản án, quyết định hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, khiếu nại có hiệu lực kể từ ngày hết thời hiệu kháng cáo, yêu cầu. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày được giao. Quyết định của Toà án giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án. Với trách nhiệm của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải chấp hành bản án, lệnh của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nếu họ không tự nguyện chấp hành, họ sẽ bị cưỡng chế truy tố.
Ngoài ra, Điều 343 BLTTHS 2015 quy định bản án, quyết định sơ thẩm và phần bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo hoặc kháng cáo. phản đối.
Thứ hai, bản án, quyết định sơ thẩm theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015
“Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
1. Bản án, quyết định đã trở thành pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành và chấp hành; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh áp dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ này.
3. Toà án có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Toà án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án được yêu cầu trả lời Toà án.
Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện và làm việc theo nguyên tắc trên. .
Ngoài ra, Khoản 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“2. Bản án, bản án sơ thẩm hoặc những phần của bản án, bản án xét xử của Tòa án xét xử không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.” .
Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án cấp sơ thẩm tuyên án. Đương sự, người đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt tại thời điểm giao nhận bản án có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày họ nhận được bản án, Quyết định. được liệt kê.
Ngoài ra, để xác định thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật cần tính đến thời hạn kháng cáo bản án, bản án sơ thẩm của VKS cùng cấp. , tức là 15 ngày, của Viện kiểm sát cùng cấp, cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Như vậy, sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án mà bản án không có kháng cáo, tranh chấp thì bản án có hiệu lực pháp luật. Khi bản án có hiệu lực, pháp luật sẽ có trách nhiệm thi hành nội dung bản án đã tuyên. Ngoài ra, một số bản án có hiệu lực thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị.
Đối với bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Mọi người cùng hỏi
Câu hỏi 1: Bản án là gì và chức năng chính của nó là gì?
Câu trả lời: Bản án là một tài liệu pháp lý chính thức ghi lại quyết định của tòa án sau khi xem xét và giải quyết vụ việc. Chức năng chính của bản án là đưa ra quyết định của tòa án về vấn đề được đưa ra xét xử, và nó có hiệu lực pháp lý.
Câu hỏi 2: Bản án bao gồm những thông tin gì và có cần chuẩn bị gì để nhận bản án?
Câu trả lời: Bản án bao gồm các thông tin sau:
- Tên và logo của cơ quan tòa án.
- Số hiệu và tên vụ án.
- Thời gian và địa điểm xét xử.
- Nội dung chi tiết về quyết định của tòa án và lý do đưa ra bản án. Để nhận bản án, bạn cần liên hệ với cơ quan tòa án nơi vụ việc đã được xử lý, thường là trực tiếp tại cơ quan hoặc qua dịch vụ thư chuyển phát.
Câu hỏi 3: Bản án có thể bị thay đổi hay không và làm thế nào để kháng cáo nếu có [kháng cáo nếu có] x sai sót?
Câu trả lời: Bản án có thể được thay đổi hoặc kháng cáo trong một số trường hợp cụ thể. Nếu bạn cho rằng có sai sót trong quyết định của tòa án hoặc không hài lòng với bản án, bạn có thể kháng cáo lên cấp tòa cao hơn. Quy trình kháng cáo và điều kiện cụ thể sẽ phụ thuộc vào hệ thống pháp luật của quốc gia hoặc khu vực bạn đang ở.
Câu hỏi 4: Bản án có giá trị pháp lý và hiệu lực trong bao lâu?
Câu trả lời: Bản án có giá trị pháp lý và hiệu lực từ ngày tòa án đưa ra quyết định. Thời gian hiệu lực của bản án thường không được xác định trong tài liệu bản án, và nó sẽ được thực thi cho đến khi có quyết định khác hoặc có sự thay đổi bổ sung từ tòa án cao hơn (nếu có).
Nội dung bài viết:
Bình luận