Trong thế giới hợp đồng dân sự, các tình huống đặt ra thường đòi hỏi sự thông minh và sự hiểu biết về luật pháp. Dưới đây là một bài tập thực tế về hợp đồng dân sự, cung cấp Bài tập tình huống về hợp đồng dân sự có đáp án minh chứng cho sự hiểu biết sâu sắc về quy định và áp dụng luật.

Bài tập tình huống về hợp đồng dân sự có đáp án
1. Hợp đồng dân sự là gì?
Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
2. Phân loại hợp đồng dân sự
Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về Các loại hợp đồng chủ yếu như sau:
“Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.”

Phân loại hợp đồng dân sự
3. Bài tập tình huống về hợp đồng dân sự có đáp án
3.1 Tình huống về hợp đồng mua bán hàng hoá
Công ty N và công ty H đã ký kết một hợp đồng mua 6000 bộ ấm chén Bát Tràng. Toàn bộ hàng hóa được Công ty N vận chuyển bằng 3 chiếc xe tải nhỏ đến kho của công ty H. Tuy nhiên, do một sự cố không may xảy ra với lái xe, một trong số các xe chở hàng đã mất lái và lật, gây ra tổn thất lớn đối với hàng hóa trên xe đó.
Hỏi: Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường với số hàng hoá bị tổn thất?
Trả lời:
Trong tình huống nêu trên, khi Công ty N và Công ty H ký hợp đồng mua bán hàng hoá và Công ty N là bên vận chuyển hàng đến kho của Công ty H, và rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển, thì theo quy định của Điều 441 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015:
"Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."
Do đó, trong trường hợp này, Công ty N sẽ chịu rủi ro với số hàng hoá bị mất hoặc hỏng trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, nếu Công ty N thuê một công ty vận chuyển để thực hiện việc vận chuyển hàng hoá, thì theo quy định tại Điều 530 và Điều 534 của Bộ Luật Dân sự năm 2015:
- Công ty vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận và giao tài sản cho người có quyền nhận.
- Công ty vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Công ty N nếu hàng hoá bị mất hoặc hỏng do lỗi của công ty vận chuyển.
Do đó, trong trường hợp này, Công ty N có quyền đòi bồi thường từ công ty vận chuyển nếu có tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển, và người lái xe có trách nhiệm bồi thường lại cho công ty vận chuyển theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015.
3.2 Tình huống về hợp đồng thuê tài sản
Anh A thuê một chiếc xe ô tô từ anh B để vận chuyển hàng hóa trong thời gian 2 tháng. Trong thời gian hợp đồng vẫn còn hiệu lực, Anh A đỗ chiếc xe ô tô thuê của Anh B trong nhà kho của mình. Tuy nhiên, nhà kho của Anh A đã bị cháy hoàn toàn do sự cố chập điện, dẫn đến việc xe ô tô thuê của Anh B cũng bị thiêu rụi trong đám cháy.
Hỏi, anh A có phải bồi thường thiệt hại chiếc xe ô tô cho anh B không? Vì sao?
Trả lời:
Việc xác định sự cố chập điện dẫn đến cháy toàn bộ nhà kho được coi là một sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Điều 156 của Bộ Luật Dân sự năm 2015: "... Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép...".
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc xe ô tô bị cháy đem lại một rủi ro đối với tài sản.
Điều 351 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
"Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
…
- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".
Ngoài ra, Điều 162 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về việc chịu rủi ro đối với tài sản:
"Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản
- Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, hoặc luật khác có liên quan quy định khác".
Và theo khoản 5 của Điều 482 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 về việc trả lại tài sản thuê:
"Điều 482. Trả lại tài sản thuê
…
- Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả".
Do đó, trong trường hợp anh A thuê xe của anh B, anh A phải có nghĩa vụ bảo quản tài sản và chịu mọi rủi ro xảy ra trong thời gian chậm trả. Tuy nhiên, việc xe ô tô bị cháy do sự cố chập điện được xem xét là một sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Điều 351, do đó anh B là chủ xe phải chịu mọi rủi ro và anh A không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh B.
3.3 Tình huống về hợp đồng thuê nhà ở
Chị T cho anh S thuê nhà nguyên căn có diện tích 60m2 từ ngày 01/10/2021 với thời hạn là 01 năm. Anh S đã tự tu sửa lại tầng 1 cho khang trang hơn bằng tiền mặt của mình, chiếm khoảng 5 triệu đồng, với sự đồng ý của chủ nhà. Sau 02 tháng thuê, vào ngày 01/12/2021, chị T thông báo cho anh S biết rằng bà M sẽ mua căn nhà. Sau khi bà M trở thành chủ sở hữu mới, bà đã thông báo với anh S rằng dự định xây thêm tầng và cải tạo lại toàn bộ căn nhà, và sau đó sẽ điều chỉnh giá thuê. Anh S phản đối, cho rằng hợp đồng thuê nhà vẫn còn hiệu lực trong 10 tháng tiếp theo và bà M không có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê mặc dù đã là chủ sở hữu mới. Anh S cũng cho rằng việc tăng giá thuê là không đúng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, bà M không đồng ý với quan điểm của anh S. Anh S đã quyết định tìm kiếm sự tư vấn pháp lý từ một luật sư.
Trả lời:
Theo Điều 133 của Luật Nhà ở năm 2014, khi chủ sở hữu nhà ở chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đang cho thuê và thời hạn thuê vẫn còn, người thuê nhà được tiếp tục thuê đến khi hợp đồng hết hiệu lực. Chủ mới phải tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà đã ký kết trước đó, trừ khi có thỏa thuận khác.
Do đó, anh S vẫn được tiếp tục thuê nhà cho đến khi hợp đồng kết thúc.
Đối với việc yêu cầu tăng giá thuê nhà, theo Điều 129 của Luật Nhà ở năm 2014, nếu bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà và được bên thuê đồng ý, thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà. Giá thuê mới được thỏa thuận bởi hai bên, và nếu không thể đạt được thoả thuận, bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định pháp luật.
Do đó, nếu bà M muốn tăng giá thuê, cần thỏa thuận với anh S. Nếu không đạt được thỏa thuận, bà M có quyền chấm dứt hợp đồng thuê và phải bồi thường cho anh S theo quy định pháp luật.
4. Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng dân sự phải được lập thành văn bản hay không?
Không. Hợp đồng dân sự có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy nhiên, một số loại hợp đồng nhất thiết phải được lập thành văn bản để có hiệu lực.
Các bên tham gia hợp đồng dân sự phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
Có. Các bên tham gia hợp đồng dân sự phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mới có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng dân sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật?
Có. Hợp đồng dân sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật, nếu không sẽ bị vô hiệu.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Bài tập tình huống về hợp đồng dân sự có đáp án. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận