Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Việc thành lập công ty cổ phần cần đáp ứng các quy định của pháp luật, trong đó có quy định về vốn điều lệ. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các cổ đông góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty cổ phần. Để hiểu rõ hơn về Bài tập công ty cổ phần hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
Bài tập công ty cổ phần
I. Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông là người sở hữu cổ phần của công ty cổ phần. Số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
II. Bài tập nhận định:
Câu 1: Cổ phần ưu đãi không được tự do chuyển nhượng trong công ty cổ phần?
Nhận định sai. Theo điểm c khoản 2 điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền khác như cổ đông phổ thông là vẫn có quyền tự do chuyển nhượng nếu điều lệ công ty không có giới hạn. Bình thường vẫn có quyền chuyển nhượng ở cổ phần ưu đãi cổ tức và hoàn lại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết mà ở đây ko nói rõ cổ phần ưu đãi nào nên nhận định sai.
Câu 2: Cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền bình đẳng với nhau trong việc dự họp và biểu quyết các vấn đề liên quan đến công ty?
Nhận định sai. Không có quyền bình đẳng với nhau. Đối với Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết theo khoản 1 điều 116 cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ có nhiều hơn số phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác.
Câu 3: Cổ đông sáng lập là cổ đông chiếm giữ cổ phần ưu đãi?
Nhận định sai. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo khoản 4 điều 4 LDN 2020. Chiếm giữ cổ phần ưu đãi chỉ là một đặc quyền chứ không phải là điều kiện để xác định có phải là cổ đông sáng lập hay không
Câu 4: Công ty cổ phần là loại hình DN duy nhất được quyền phát hành chứng khoán?
Nhận định sai. Theo khoản 2 điều 188 và khoản 3 điều 177 LDN 2020 thì chỉ có công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Còn lại Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và cty TNHH vẫn được phát hành chứng khoán chứ không phải công ty cổ phần là duy nhất.Cụ thể ở đây Cty TNHH được phát hành trái phiếu là một loại chứng khoán. Nhưng nếu nói Cty TNHH được phép phát hình chứng khoán là sai.
III. Bài tập tình huống:
Bài tập 1:
Một nhóm nhà đầu tư (nhóm sáng lập gồm A,B,C) quyết định thành lập công ty cổ phần để kinh doanh. Vốn điểu lệ của công ty là 10 tỉ đồng (trong đó có 200.000 cổ phiếu ưu đãi biểu quyết với tỉ lệ ưu đãi biểu quyết là 1:2, 200.000 cổ phiếu ưu đãi cổ tức, 100.000 cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và 500.000 cổ phiếu phổ thông). Công ty được cấp GCNĐKDN vào 8/2015.
a. Tháng 11/2020, Công ty triển khai một dự án trị giá 5 tỉ đồng, vốn đối ứng của Công ty là 30% nên Tổng Giám đốc Công ty ký quyết định vay ngân hàng XYZ 70% giá trị của dự án. Hãy cho biết Quyết định trên có được thông qua hay không? Vì sao
Theo quy định tại Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020, quyết định vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 30% vốn điều lệ trở lên của công ty phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Trong trường hợp này, giá trị dự án là 5 tỷ đồng, chiếm 50% vốn điều lệ của công ty, do đó quyết định vay ngân hàng XYZ 70% giá trị của dự án phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Quyết định của Tổng Giám đốc Công ty là không đúng quy định, vì vượt thẩm quyền của Tổng Giám đốc.
b. Ngày 01/12/2020, Công ty triệu tập đại hội cổ đông nhưng đại hội bị hoãn vì không đủ số cổ phần có quyền biểu quyết tham dự. Ngày 01/02/2021, Công ty triệu tập lại đại hội cổ đông lần thứ hai để thông qua quyết định chia cổ tức. Với lý do lợi nhuận vượt dự kiến, mức chia được Hội đồng quản trị đề xuất như sau: tất cả cổ đông phổ thông được hưởng 15%/CP cho 6 tháng cuối năm 2012, riêng 10 thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát được thưởng 10.000 CP từ số cổ phần chưa chào bán và ngoài mức cổ tức chung, thưởng thêm 2%/CP do công đóng góp cho công ty. Hãy cho biết cách làm này của công ty có đúng luật không? Quyết định chia cổ tức này được thông qua khi nào?
Theo quy định tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, để thông qua quyết định chia cổ tức, Đại hội đồng cổ đông phải được triệu tập và có đủ số cổ đông có quyền biểu quyết tham dự đại hội theo quy định.
Trong trường hợp này, đại hội cổ đông lần thứ nhất không đủ số cổ đông có quyền biểu quyết tham dự đại hội nên bị hoãn. Đại hội cổ đông lần thứ hai được triệu tập lại và có đủ số cổ đông có quyền biểu quyết tham dự đại hội theo quy định. Do đó, quyết định chia cổ tức của công ty là đúng quy định.
Về cách làm của công ty, việc Hội đồng quản trị đề xuất chia cổ tức cho tất cả cổ đông phổ thông là 15%/CP là đúng quy định. Tuy nhiên, việc đề xuất thưởng 10.000 cổ phần từ số cổ phần chưa chào bán cho 10 thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát là không đúng quy định. Bởi vì, theo quy định tại Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020, việc phát hành cổ phần thưởng phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Việc đề xuất thưởng thêm 2%/CP cho 10 thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát là đúng quy định. Bởi vì, theo quy định tại Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị có quyền quyết định mức thù lao, thưởng cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các chức danh quản lý khác của công ty.
Vì vậy, quyết định chia cổ tức của công ty sẽ được thông qua khi Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai thông qua mức thưởng 10.000 cổ phần từ số cổ phần chưa chào bán cho 10 thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát.
c. Giả sử vào tháng 03/2021, công ty gọi vốn từ một nhà đầu tư chiến lược và đã mua 300.000 CP – tương ứng 3 tỉ đồng (10.000đ/CP). Giá thị trường của cổ phần công ty lúc đó là 13.000đ/CP, một số cổ đông phản đối vì cho rằng họ phải được quyền ưu tiên mua số cổ phần trên bằng mệnh giá, còn những nhà đầu tư không phải là cổ đông nếu muốn mua thì phải thanh toán phần chênh lệch cho họ. Ý kiến trên của nhóm cổ đông có phù hợp qui định của pháp luật không? Giải thích
Ý kiến của nhóm cổ đông là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có quyền mua cổ phần mới chào bán ra công chúng theo tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của họ trong công ty.
Trong trường hợp này, công ty gọi vốn từ một nhà đầu tư chiến lược và đã mua 300.000 cổ phần tương ứng 3 tỷ đồng (10.000đ/CP). Giá thị trường của cổ phần công ty lúc đó là 13.000đ/CP. Do đó, các cổ đông phổ thông có quyền mua 300.000 cổ phần này theo giá 10.000đ/CP.
Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư không phải là cổ đông của công ty, do đó họ không có quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán ra công chúng. Nếu nhà đầu tư chiến lược muốn mua cổ phần của công ty thì phải mua theo giá thị trường, tức là 13.000đ/CP.
Như vậy, ý kiến của nhóm cổ đông cho rằng cổ đông phổ thông phải được quyền ưu tiên mua số cổ phần trên bằng mệnh giá, còn những nhà đầu tư không phải là cổ đông nếu muốn mua thì phải thanh toán phần chênh lệch cho họ là không phù hợp với quy định của pháp luật
Bài tập 2:
Một nhóm nhà đầu tư (nhóm sáng lập A) dự định thành lập công ty cổ phần và huy động thêm vốn từ một số nhà đầu tư khác (nhóm B). Vốn đầu tư dự định huy động và đăng ký phát hành với nhà nước là 20 tỉ đồng.
a. Số lượng nhà đầu tư của nhóm A tối thiểu là bao nhiêu? Số tối thiểu mà nhóm A phải đăng ký mua?
Theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 3. Do đó, số lượng nhà đầu tư của nhóm A tối thiểu là 3 người.
Vốn điều lệ tối thiểu của công ty cổ phần là 200 triệu đồng. Do đó, số tối thiểu mà nhóm A phải đăng ký mua là 200 triệu đồng.
b. Giả sử ngay sau khi đã thành lập công ty, một cổ đông trong nhóm A muốn tặng lại hết phần vốn góp của mình cho đứa con chưa thành niên. Mong muốn này có thể thực hiện được không? Thủ tục để thực hiện mong muốn của cổ đông?
Theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông là người sở hữu cổ phần của công ty cổ phần. Do đó, đứa con chưa thành niên của cổ đông trong nhóm A có thể là cổ đông của công ty.
Việc tặng cổ phần cho người khác là một giao dịch dân sự. Do đó, việc tặng lại hết phần vốn góp của mình cho đứa con chưa thành niên là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Thủ tục để thực hiện mong muốn của cổ đông như sau:
- Cổ đông phải lập văn bản tặng cho cổ phần cho đứa con chưa thành niên.
- Văn bản tặng cho cổ phần phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên tham gia giao dịch.
- Văn bản tặng cho cổ phần phải được công chứng hoặc chứng thực.
Sau khi hoàn thành thủ tục trên, cổ đông phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần cho đứa con chưa thành niên. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông chưa thành niên được thực hiện theo quy định tại Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020.
c. Giả sử khi thành lập công ty, chỉ có nhóm A đăng ký mua cổ phần với mức tối thiểu qui định. Công ty đã không tìm được bất kỳ người đầu tư nào khác từ nhóm B. Cổ đông sáng lập có bắt buộc phải mua số cổ phần đã đăng ký phát hành với nhà nước không? Vốn điều lệ đăng ký để thành lập là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Trường hợp chỉ có nhóm A đăng ký mua cổ phần với mức tối thiểu quy định, công ty vẫn có thể được thành lập nếu nhóm A có ít nhất 3 thành viên.
Trong trường hợp này, vốn điều lệ đăng ký để thành lập là 200 triệu đồng, tương ứng với số cổ phần phổ thông mệnh giá 10.000 đồng.
Tuy nhiên, công ty sẽ không thể phát hành thêm cổ phần cho nhóm B nếu không có sự đồng ý của nhóm A.
Bài tập 3:
Mai, Cúc, Trúc và công ty TNHH Tùng Bách đang làm thủ tục thành lập Công ty cổ phần Xuân Thủy (Công ty) và dự định phát hành các loại cổ phần như sau: 5.000 cổ phần phổ thông 2.500 cổ phần ưu đãi biểu quyết, 1.500 cổ phần ưu đãi cổ tức, 1.000 cổ phần ưu đãi hoàn lại.
a. Với tư cách là sáng lập viên của Công ty, 4 đối tượng kể trên có quyền và nghĩa vụ mua cổ phần như thế nào? Giải thích.
Theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập là người tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần, cùng nhau đăng ký thành lập công ty và cùng ký tên vào bản Điều lệ công ty.
Cổ đông sáng lập có quyền và nghĩa vụ mua cổ phần như sau:
- Quyền mua cổ phần: Cổ đông sáng lập có quyền ưu tiên mua cổ phần phổ thông của công ty theo tỷ lệ vốn góp của họ vào công ty.- Quyền ưu tiên chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông sáng lập có quyền ưu tiên chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty.
- Quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông: Cổ đông sáng lập có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.
- Quyền được chia lợi nhuận: Cổ đông sáng lập có quyền được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty.
- Quyền được chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản: Cổ đông sáng lập có quyền được chia tài sản tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản.
Trong trường hợp này, Mai, Cúc, Trúc và công ty TNHH Tùng Bách đều là cổ đông sáng lập của Công ty. Do đó, họ có quyền mua cổ phần theo tỷ lệ vốn góp của họ vào công ty.
Ví dụ: Nếu Mai góp 20% vốn điều lệ của công ty, thì Mai có quyền mua 20% tổng số cổ phần của công ty, tương ứng với 1.000 cổ phần phổ thông, 500 cổ phần ưu đãi biểu quyết, 300 cổ phần ưu đãi cổ tức và 200 cổ phần ưu đãi hoàn lại.
b. Trong trường hợp, Ông Trung là giám đốc Công ty đã nhân danh công ty ký hợp đồng bán cho công ty TNHH Tùng Bách nói trên một lô hàng trị giá bằng 20% tổng giá trị tài sản của Công ty. Giám đốc có quyền quyết định giao kết hợp đồng trên không? Giải thích.
Theo quy định tại Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020, quyết định mua, bán tài sản có giá trị từ 30% vốn điều lệ trở lên của công ty phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Trong trường hợp này, giá trị lô hàng mà giám đốc Công ty ký hợp đồng bán cho công ty TNHH Tùng Bách là bằng 20% tổng giá trị tài sản của Công ty. Do đó, quyết định giao kết hợp đồng này phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Như vậy, giám đốc Công ty không có quyền quyết định giao kết hợp đồng trên.
c. Hội đồng quản trị Công ty đang thảo luận với giám đốc để ký kết một hợp đồng hợp tác với một doanh nghiệp nước ngoài đầu tư một dây chuyền sản xuất trị giá 5,5 tỉ đồng. Trường hợp này cần có ý kiến của Đại hội đồng cổ đông không? Biết rằng tổng giá trị tài sản của công ty ghi nhận trong sổ kế toán lúc đó là 10 tỉ đồng
Theo quy định tại Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020, quyết định đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác có giá trị từ 30% vốn điều lệ trở lên của công ty phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Trong trường hợp này, giá trị dây chuyền sản xuất mà Công ty ký hợp đồng hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài là 5,5 tỉ đồng, tương đương với 55% tổng giá trị tài sản của Công ty ghi nhận trong sổ kế toán lúc đó. Do đó, quyết định đầu tư này phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Như vậy, trường hợp này cần có ý kiến của Đại hội đồng cổ đông.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, Hội đồng quản trị có thể trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, quyết định việc đầu tư này mà không cần phải chờ đến kỳ họp Đại hội đồng cổ đông thường niên tiếp theo, nếu:
- Đại hội đồng cổ đông được triệu tập theo quy định tại khoản 1 Điều 137 của Luật này.
- Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được triệu tập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Hội đồng quản trị quyết định đầu tư.
Trong trường hợp này, nếu Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, quyết định việc đầu tư này và được Đại hội đồng cổ đông thông qua thì Hội đồng quản trị có thể ký kết hợp đồng hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài để đầu tư dây chuyền sản xuất.
IV. Những câu hỏi thường gặp:
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là gì?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá của tất cả cổ phần đã được phát hành. Vốn điều lệ của công ty cổ phần phải được xác định cụ thể, không được thấp hơn 200 triệu đồng.
2. Đại hội đồng cổ đông là gì?
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Giám đốc.
3. Hội đồng quản trị là gì?
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và điều hành cao nhất của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị có quyền quyết định tất cả các vấn đề không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và không thuộc thẩm quyền của Ban giám đốc.
Nội dung bài viết:
Bình luận